Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua nhà đất là một vấn đề pháp lý đang được quan tâm bởi hợp đồng đặt cọc là điều kiện để bảo đảm cho việc hợp đồng mua, bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở được giao kết nhưng đã có hành vi phá hủy hợp đồng đặt cọc xảy ra và bên nhận cọc không trả lại tiền cọc như theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết liên quan đến thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất
>> Tham khảo thêm bài viết về: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua nhà, căn hộ chung cư
Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua nhà đất
Hợp đồng đặt cọc mua nhà đất là gì?
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng đặt cọc mua nhà đất là hợp đồng mà bên đặt cọc (bên mua nhà đất) giao tài sản đặt cọc cho bên nhận đặt cọc (bên bán nhà đất) nhằm đảm bảo việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua nhà đất.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015
>> Tham khảo thêm bài viết về: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hệ quả của việc hủy hợp đồng đặt cọc mua nhà đất
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
- Nếu hợp đồng đặt cọc bị hủy thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp:bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; trường hợp khác do luật quy định.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 328, Điều 423, 427 Bộ luật dân sự 2015
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
- Tranh chấp điển hình liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua nhà đất là yêu cầu đòi lại tiền cọc. Trường hợp các bên không thỏa thuận được có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy hợp đồng đặt cọc.
- Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu các bên không có thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi làm việc, cư trú của nguyên đơn giải quyết). Trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh là nơi có thẩm quyền giải quyết.
Cơ sở pháp lý: Điều 26, 35, 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Tòa án nhân dân là nơi có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hủy hợp đồng đặt cọc
Trình tự thủ tục khởi kiện hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua nhà đất
Hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện đảm bảo nội dung tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích bị xâm phạm (ví dụ: hợp đồng đặt cọc, các văn bản thỏa thuận có liên quan khác…) trừ trường hợp vì lý do khách quan không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
- Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu gia đình;
Cơ sở pháp lý: Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trình tự thủ tục khởi kiện
- Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và giải quyết đơn khởi kiện;
- Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp, đương sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án, tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử của Tòa án là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn thêm 2 tháng
- Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Cơ sở pháp lý: Điều 190, 191, 195, 197, 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Luật sư tư vấn khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua nhà đất
Luật sư tư vấn khởi kiện hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua nhà đất
- Tư vấn, hướng dẫn viết đơn khởi kiện hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua nhà đất.
- Soạn thảo đơn khởi kiện đòi tiền cọc mua bán nhà đất
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng đặt cọc.
- Tư vấn, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện hủy bỏ hợp đồng đặt cọc mua nhà đất cho khách hàng.
- Thay mặt khách hàng làm việc với bên thứ ba và cơ quan nhà nước.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp.
- Tư vấn các vấn đề khác liên quan theo yêu cầu khách hàng.
Trên đây là những vấn đề về hợp đồng đặt cọc mua nhà đất, hệ quả của việc hợp đồng bị hủy bỏ, thẩm quyền và các hồ sơ, trình tự thủ tục sẽ được thực hiện nếu hợp đồng bị khởi kiện. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì cần luật sư tư vấn hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được luật sư đất đai tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.