Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho

Giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho là trình tự, thủ tục cần thực hiện để có thể đòi lại tài sản đã được tặng cho người khác. Vì tài sản trên đang được quản lý, sử dụng bởi người được tặng cho tài sản nên việc đòi lại thường gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, để có thể đòi lại được, người tặng cho phải có căn cứ, cơ sở và thực hiện việc đòi lại theo đúng quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về vấn đề trên, mời quý khách tham khảo.

Giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho

Giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho

Điều kiện để thực hiện tặng cho tài sản

Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện để thực hiện tặng cho tài sản được quy định như sau:

  • Người thực hiện tặng cho tài sản của công ty phải có năng lực trách nhiệm dân sự, là người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền có quyền tặng cho tài sản của công ty;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Lưu ý, đối với tặng cho quyền sử dụng đất, việc tặng cho phải thỏa mãn thêm các điều kiện dưới đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, chủ thể khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013.
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.
  • Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, chủ thể muốn tặng cho tài sản cần phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp có thể đòi lại tài sản đã tặng cho

Bên tặng cho có thể đòi lại tài sản đã tặng cho trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, trường hợp việc tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho có điều kiện, tuy nhiên, bên được tặng cho lại vi phạm điều kiện trên. Cụ thể:

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Theo đó, đối với hợp đồng tặng cho có điều kiện thì bên nhận tài sản có nghĩa vụ thực hiện các điều kiện được ghi trong hợp đồng tặng cho. Chính vì vậy, nếu bên được tặng cho vi phạm nghĩa vụ của mình, bên tặng cho sẽ được quyền đòi lại tài sản đã tặng cho và được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

Thứ hai, hợp đồng tặng cho tài sản bị vô hiệu. Cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Do đó, căn cứ Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, nếu không thỏa mãn các điều kiện kể trên, giao dịch tặng cho tài sản sẽ bị vô hiệu. Việc vô hiệu trên được quy định rõ tại các Điều 123 đến Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

Đồng thời, căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Qua đó, khi hợp đồng tặng cho tài sản bị vô hiệu, bên được tặng cho tài sản sẽ buộc phải hoàn trả lại cho bên tặng cho.

Như vậy, nếu thuộc một trong hai trường hợp kể trên, bên tặng cho tài sản sẽ có thể lấy lại được tài sản đã tặng cho.

Trường hợp đòi lại tài sản đã tặng cho

Trường hợp đòi lại tài sản đã tặng cho

Tham khảo thêm:

Thủ tục giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, tranh chấp về việc đòi lại tài sản đã tặng cho là tranh chấp về giao dịch dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Căn cứ Điều 35, Điều 37, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án được quy định như sau:

  • Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu không có thỏa thuận nào khác).
  • Đối với tranh chấp mà có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì do Tòa án Nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Như vậy, tùy từng trường hợp khác nhau, người khởi kiện cần lựa chọn một trong các cơ quan kể trên để nộp đơn khởi kiện.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ cần chuẩn bị để khởi kiện đến Tòa án  yêu cầu giải quyết tranh chấp về việc đòi lại tài sản đã tặng cho gồm các giấy tờ, tài liệu kể trên:

  • Đơn khởi kiện.
  • Đơn khởi kiện được thực hiện theo Mẫu số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
  • Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện và người bị kiện: Căn cước công dân, chứng minh nhân dân còn hiệu lực pháp luật, hộ chiếu.
  • Tài liệu khác có liên quan.

Lưu ý: Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thủ tục thực hiện

Thủ tục giải quyết tranh chấp về việc đòi lại tài sản đã tặng cho tại Tòa án được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Căn cứ theo quy định của Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện có nộp đơn khởi kiện qua các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Nộp qua đường bưu điện;
  • Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Thông báo thụ lý sau khi người khởi kiện nộp lại biên lai tạm ứng án phí

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 4: Tiến hành thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng. Thời hạn trên có thể được gia hạn nhưng không quá 01 tháng trong trường hợp có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng hoặc vụ án có tình tiết phức tạp.

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán  thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Bước 6: Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Một số bài viết liên quan bạn có thể quan tâm:

Luật sư hướng dẫn giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho

Để giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho, L24H có thể tư vấn cho quý khách hàng bao gồm:

  • Tư vấn quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản;
  • Tư vấn tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho;
  • Các tranh chấp khác liên quan đến tài sản tặng cho và điều khoản trong hợp đồng tặng cho tài sản;
  • Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản.
  • Đàm phán thương lượng hòa giải tranh chấp;
  • Tư vấn luật về thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền;
  • Đại diện khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa án;
  • Tham gia phiên tòa với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Tham khảo thêm:

Luật sư giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho

Luật sư giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản đã tặng cho

Như vậy, tài sản tặng cho chỉ có được đòi lại khi người được tặng cho vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng tặng cho có điều kiện hoặc hợp đồng tặng cho tài sản được ký kết giữa các bên bị vô hiệu. Chi tiết về thủ tục khởi kiện để đòi lại tài sản đã được trình bày trong bài viết trên. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư dân sự, quý khách có thể liên hệ với của Luật L24H qua hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ kịp thời.

Scores: 4.5 (11 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,848 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716