Đề nghị kháng nghị bản án sơ thẩm vụ án dân sự là một trong những thủ tục tố tụng để yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị bản án dân sự. Thời hạn và cách thức để đề nghị Viện Kiểm sát và cơ quan có thẩm quyền kháng nghị bản án sơ thẩm là những nội dung mà đương sự khi có đề nghị kháng nghị cần phải nắm. Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến quý bạn đọc những quy định pháp lý về vấn đề này.
Dịch vụ tư vấn đề nghị kháng nghị bản án sơ thẩm vụ án dân dân sự
Thời hạn kháng nghị bản án sơ thẩm
Thứ nhất, về thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm.
- Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì thời hạn kháng nghị phúc thẩm đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
- Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Thứ hai, về thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục giám đốc thẩm.
Căn cứ tại Điều 334 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị, trừ trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
- Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Cuối cùng, về thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục tái thẩm.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 355 BLTTDS 2015, theo đó, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Thời hạn kháng nghị tái thẩm
Ai có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm?
Thứ nhất, đối với trường hợp kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Căn cứ theo Điều 278 BLTTDS 2015 thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Thứ hai, đối với trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 331 BLTTDS 2015, cụ thể:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Cuối cùng, đối với trường hợp kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 354 BLTTDS, cụ thể như sau:
- Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao và bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ: Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
>>> Xem thêm: Thủ tục xét xử tái thẩm vụ án dân sự được thực hiện như thế nào?
Cách thức để đề nghị kháng nghị bản án sơ thẩm vụ án dân sự
Đề nghị Viện Kiểm sát kháng nghị phúc thẩm
Theo quy định tại Điều 273 BLTTDS 2015 thì thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 280 BLTTDS 2015 quy định thời hạn kháng nghị phúc thẩm đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Như vậy, khi hết thời hạn kháng cáo thì vẫn còn thời hạn kháng nghị của Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Do đó, đương sự có quyền làm đơn đề nghị Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị phúc thẩm bản án sơ thẩm trong trường hợp không có lý do kháng cáo quá hạn và còn trong thời hạn kháng nghị.
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
1.Về việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Theo khoản 1, Điều 327 BLTTDS 2015 thì Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Như vậy thời hạn để đương sự đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.
Theo quy định tại Điều 325 BLTTDS 2015, giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Căn cứ tại Điều 334 BLTTDS 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
- Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Mẫu Đơn nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự là Mẫu số 82-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
2. Về việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
Theo Điều 353 BLTTDS 2015 quy định về việc Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện như sau:
- Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
- Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
Căn cứ tại Điều 351 BLTTDS 2015, tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Mẫu Đơn nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự là Mẫu số 83-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
Như vậy, khi bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật nhưng sau đó đủ căn cứ để được áp dụng thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị kháng nghị theo một trong hai thủ tục trên. Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định hoặc phát hiện tính tiết mới của vụ án, trong thời hạn quy định, đương sự có quyền đề nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Đương sự gửi đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Mẫu đơn đề nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
>>> Xem thêm: Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm án dân sự năm 2024
Dịch vụ Luật sư tư vấn hướng dẫn đề nghị kháng nghị bản án sơ thẩm vụ án dân sự
Dịch vụ luật sư tư vấn hướng dẫn đề nghị kháng nghị bản án sơ thẩm vụ án dân sự bao gồm các hoạt động sau:
- Tư vấn về thời hạn kháng nghị bản án sơ thẩm vụ án dân sự.
- Tư vấn về hậu quả pháp lý của việc kháng nghị.
- Tư vấn tìm ra căn cứ để thực hiện thủ tục đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm
- Tư vấn về cách thức đề nghị kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Tư vấn lựa chọn thủ tục phù hợp để đề nghị cơ quan có thẩm kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm
- Tư vấn quy định pháp luật về việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án dân sự phúc thẩm
- Hỗ trợ soạn thảo các đơn từ pháp lý liên quan.
Như vậy, mặc dù bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật nhưng nếu có căn cứ thì đương sự vẫn có thể đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Bài viết trên đã hướng dẫn cách thức đề đề nghị kháng nghị bản án sơ thẩm vụ án dân sự cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan. nếu có thắc mắc liên quan, xin vui lòng liên hệ tổng đài 1900.633.716, để được luật sư tư vấn luật dân sự hỗ trợ.
Một số bài viết liên quan có thể bạn đọc quan tâm: