Cho bạn mượn tiền không trả phải làm sao? Làm cách nào để đòi lại được? Là câu hỏi rất nhiều người quan tâm hiện nay. Vậy, khi vay tiền không trả thì sẽ chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào, thủ tục khởi kiện đòi nợ ra sao, thông qua bài viết dưới đây, Luật L24H sẽ làm rõ vấn đề này.
Khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay khi đến hạn, dựa trên hợp đồng cho vay, bên cho vay có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Thỏa thuận với bên vay về việc kéo dài thời hạn trả nợ;
- Nếu hai bên không thỏa thuận được, bên vay có thể gửi đơn khởi kiện đòi nợ ra Tòa án
Bạn mượn tiền không trả có khởi kiện được không?
Khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay khi đến hạn nếu hai bên không thỏa thuận được về việc kéo dài thời hạn trả nợ, bên vay có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án.
Quy định pháp luật về mượn tiền không trả
Vay mượn có giấy hợp đồng
Theo quy định tại Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản thì:
- Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay;
- Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định..
Vay mượn không có giấy hợp đồng
Theo quy định tại Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015 về hình thức của giao dịch dân sự thì hợp đồng cho vay tài sản có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Vì vậy, trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh như hợp đồng cho vay thì giao dịch vẫn có hiệu lực pháp luật nếu được giao kết bằng miệng hoặc hành vi cụ thể của các bên.
Nếu hai bên không thỏa thuận được về việc kéo dài thời hạn trả nợ, bên vay có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án.
Trong trường hợp bên cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giao dịch thì sử dụng các căn cứ như bản ghi âm, ghi hình cuộc nói chuyện khi cho vay; lời khai của người làm chứng hoặc sự xác nhận của bên vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… để làm căn cứ khởi kiện, giải quyết tranh chấp trước Tòa án.
Cách đòi nợ khi cho bạn mượn không trả
Mượn tiền không trả bỏ trốn
Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (thường được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc lẩn trốn không muốn trả) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017..
Mượn tiền không muốn trả
Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản vay (bằng lời nói hoặc tin nhắn bịa đặt những điều sai sự thật để kéo thời gian- mục đích không muốn trả) có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015.
Bạn mượn tiền không muốn trả
Cách khởi kiện đòi nợ khi bạn mượn tiền không trả
Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền cư trú.
Hồ sơ khởi kiện gồm có:
- Đơn khởi kiện dân sự theo mẫu trong đó chỉ rõ yêu cầu kiện đòi tiền.
- Hợp đồng vay tiền đã thỏa thuận
- Kết luận của cơ quan Công an về hành vi vi phạm của ông B
- Các tài liệu kèm theo chứng minh việc đã đòi tiền mà ông B không trả…
>> Tham khảo thêm: Mẫu đơn tố cáo vay tiền không trả
* Lưu ý: trường hợp nộp đơn khởi kiện Quý khách hàng sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí dựa trên số tiền tranh chấp; mức tạm ứng án phí được quy định bằng 50% mức án phí phải nộp.
Vay tiền không trả phạm tội gì
Vay tiền không trả thường có hai hậu quả:
- Có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như người vay có đủ cấu thành tội phạm quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015.
- Không cấu thành tội phạm mà chỉ vi phạm hợp đồng dân sự – hợp đồng vay tiền; đó là trường hợp mặc dù đã đến hạn phải trả tiền mặc dù có thiện trí trả tiền nhưng người vay không có khả năng để trả, có thông báo hoặc cam kết với người cho vay.
Hâu quả của việc vay mượn tiền không trả
Làm gì khi con nợ bỏ trốn không trả tiền
Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (thường được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc lẩn trốn không muốn trả) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015.
Những lưu ý khi cho vay để không bị chiếm đoạt tài sản
- Bên cho vay tiền nên xác lập hợp đồng vay bằng văn bản để có bằng chứng chứng minh, đảm bảo cho việc đòi nợ về sau.
- Ghi âm, ghi hình cuộc nói chuyện khi cho vay
- Có người làm chứng, lời khai của người làm chứng khi xác lập quan hệ vay
- Lưu giữ sự xác nhận của bên vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác…
Trên đây là toàn bộ những thông tin chia sẻ của chúng tôi về những trách nhiệm pháp lý khi vay tiền không trả, thủ tục để có thể đòi lại tiền. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn luật cho vay tiền cá nhân, thuê luật sư khởi kiện đòi nợ tiền vay hoặc giải quyết tranh chấp vay tiền khi không có giấy tờ vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.633716 để được hỗ trợ và tư vấn luật kịp thời.
Thưa Luật sư!
năm 2021, tôi có mua mảnh đất ngang 10m, dài 42m, lối đi chung 5m, có 100m thổ cư; giá chuyển nhượng 390 triệu đồng. Tôi đã cọc 2 lần với số tiền 350 triệu đồng. Tuy nhiên sau đó chủ đất nói ko tách thửa sang tên được nên đã đồng ý trả số tiền 350 triệu tôi đã cọc trước đó. Nhưng cho tới nay chủ đất vẫn không trả tôi số tiền mà tôi đã cọc đó. (có hợp đồng đặt cọc, bản cam kết sẽ trả số cọc của tôi dẫ cọc trước đó – nhưng cả 2 loại giấy tờ trên đều không có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) Vậy Luật sư cho tôi hỏi có thể tố cáo hay kiện chủ đất được không? Xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn Quý khách đặt cầu hỏi cho Luật L24H.
Chúng tôi xin tư vấn đề của Quý khách như sau:
Theo như thông tin của quý khách hàng cung cấp thì trước đây mình đã có đặt cọc mua bán đất bằng văn bản nhưng do không tách thửa được nên các bên đã thỏa thuận hoàn trả lại tiền đặt cọc nhưng đên nay bên bán vẫn chưa hoàn trả.
Như vậy, theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi quyền và lợi ích bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết
Quý khách hàng cần soạn thỏa đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP kèm theo đó là các tài liêu chứng cư: văn bản đặt cọc, văn bản thỏa thuận trả lại tiền đặt cọc