Bị kiện đòi bồi thường vận chuyển hàng hóa quốc tế xử lý như thế nào?

Bị kiện đòi bồi thường vận chuyển hàng hóa quốc tế là vấn đề mà nhiều công ty vận chuyển hàng hóa gặp phải trong hợp đồng vận chuyển nếu hàng hóa bị tổn thất khi giao. Theo đó, khi xảy ra tổn thất về hàng hóa, bên bị kiện đòi bồi thường phải làm gì là câu hỏi được nhiều tổ chức, cá nhân đặt ra. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này, giúp cho bạn đọc nắm được thông tin cần thiết.

Đòi bồi thường thiệt hại khi vận chuyển hàng hóa quốc tế

Đòi bồi thường thiệt hại khi vận chuyển hàng hóa quốc tế

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế

Bên thuê vận chuyển

Đối với quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế được pháp luật quy định cụ thể:

Bên thuê vận chuyển hàng hóa có các quyền sau:

  • Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.
  • Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.

Cơ sở pháp lý: Điều 537 Bộ luật Dân sự 2015

Về nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển hàng hóa được được pháp luật quy định như sau:

  • Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận.
  • Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
  • Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.

Cơ sở pháp lý: Điều 536 Bộ luật dân sự 2015

Bên vận chuyển

Đối với Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế được quy định cụ thể như sau:

Bên vận chuyển có các quyền sau:

  • Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.
  • Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.
  • Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.

Cơ sở pháp lý: Điều 535 Bộ luật Dân sự 2015

Về nghĩa vụ của bên vận chuyển được quy định như sau:

  • Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.
  • Giao tài sản cho người có quyền nhận.
  • Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Cơ sở pháp lý: Điều 534 Bộ luật Dân sự 2015

>>>Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường hàng hóa hư hỏng khi vận chuyển qua bên thứ ba

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường được quy định tại Điều 303 Luật Thương mại năm 2005, theo đó:

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:  Có hành vi vi phạm hợp đồng Có thiệt hại thực tế; Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm này có thể là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng, khiến cho mục đích của việc giao kết hợp đồng không thể đạt được.
  • Có thiệt hại thực tế: Là tổn thất trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
  • Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại: Thiệt hại xảy ra phải đúng là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật; hay ngược lại, hành vi trái pháp luật thực sự là nguyên nhân trực tiếp, hoặc là nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại đã xảy ra.

>>> Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại vận chuyển hàng hóa

Bị kiện đòi bồi thường tổn thất hàng hóa phải làm gì

Trường hợp không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ quy định Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại như sau:

Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

  • Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
  • Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  • Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
  • Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Theo đó, căn cứ Điều 304 Luật thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ chứng minh tổn thất như sau:

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.Nếu không chứng minh được thì coi như không có thiệt hại, chưa đủ cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bị đơn nên yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ không được chấp nhận.

Từ quy định trên, doanh nghiệp cần biết rằng trách nhiệm bồi thường thiệt hại của họ không thể phát sinh nếu họ không có vi phạm hợp đồng. Cũng như, bên vi phạm hợp đồng thương mại được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp được nêu trên.

Trường hợp phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ quy định Điều 303 Luật Thương mại 2005 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại như sau:

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng;
  • Có thiệt hại thực tế;
  • Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Như vậy, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố các yếu tố được đề cập ở trên.

Thương lượng, hòa giải thương mại

Thương lượng, hòa giải thương mại

Các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng vận chuyển

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ không được đặt ra nếu bên vi phạm hợp đồng chứng minh được mình thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
  • Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  • Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
  • Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005

Vậy nếu bên vi phạm chứng minh được mình thuộc một trong những trường hợp trên thì được miễn trách nhiệm bồi thường.

Luật sư giải quyết tranh chấp đòi bồi thường vận chuyển hàng hóa quốc tế

Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp về bồi thường vận chuyển hàng hóa sẽ có vai trò như sau:

  • Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ soạn thảo, rà soát hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế
  • Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế.
  • Tham gia thương lượng, đàm phán và đưa ra giải pháp tối ưu cho khách hàng nhằm xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế.
  • Hỗ trợ khách hàng soạn thảo phương án thỏa thuận hòa giải.
  • Hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng tiến hành đúng trình tự, thủ tục hòa giải thương mại.
  • Đại diện và/hoặc bảo vệ quyền và lợi hợp pháp cho khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trung tâm Trọng tài hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng

Như vậy, khi bị kiện đòi bồi thường vận chuyển hàng hóa quốc tế và phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình trong hợp động, người bị yêu cầu thương lượng hòa giải với đối tác, trong trường hợp không thể hòa giải được thì giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn, hãy liên hệ đến Luật L24H qua hotline 1900.633.716 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Scores: 4.7 (38 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,933 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716