Có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng vô tội được không?

Qua kinh nghiệm bào chữa của tôi, có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng vô tội nếu như người bị buộc tội ấy có bằng chứng, chứng minh về hành động hoặc thực hiện hành vi không nguy hại cho xã hội. Trên thực tế, trường hợp cho bị cáo vô tội thì rất hiếm trừ khi bản thân họ không gây ra những hành động gây nguy hiểm cho xã hội mà chỉ có thể theo hướng đến giảm nhẹ hình phạt. Đồng thời, Tôi sẽ cung cấp đến những định hướng khi luật sư bào chữa nhằm giúp bị cáo chuyển sang tội danh nhẹ hơn .

Có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng vô tội được không

Có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng vô tội được không

Ai có thể bào chữa cho bị cáo trong tố tụng hình sự?

Theo quy định, người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

Người bào chữa có thể là:

  • Luật sư;
  • Người đại diện của người bị buộc tội;
  • Bào chữa viên nhân dân;
  • Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

Đặc biệt, một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau và nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội. Với những người bào chữa đã liệt kê như trên thì họ có thể bào chữa cho bị cáo trong tố tụng hình sự.

Cơ sở pháp lý: Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Những trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa

Theo quy định sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:

  • Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
  • Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

>>> Xem thêm : Trường hợp bắt buộc nào phải có người bào chữa cho bị can, bị cáo

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Quy trình thực hiện bào chữa vụ án hình sự của luật sư

Quy trình thực hiện dịch vụ bào chữa vụ án hình sự bao gồm các bước sau đây:

  • Luật sư tiếp nhận vụ án thông qua bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ. Sau khi tiếp nhận xong, Luật sư sẽ đưa ra đánh giá ban đầu và tư vấn phương hướng giải quyết vụ việc cho thân chủ.
  • Thông qua việc tư vấn ban đầu, nếu khách hàng có mong muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ Luật sư hình sự thì sẽ được hướng dẫn kí kết hợp đồng pháp lý với Luật sư. Thông qua bản hợp đồng pháp lý này, Luật sư chính thức trở thành người bào chữa cho bị can, bị cáo và có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 với người được bào chữa.
  • Luật sư có trách nhiệm đăng kí bào chữa cho thân chủ đối với cơ quan có thẩm quyền.
  • Luật sư tiếp cận, nghiên cứu hồ sơ vụ án, đồng thời tìm kiếm các tài liệu, chứng cứ để chứng minh vô tội hoặc giảm nhẹ hình phạt đối với thân chủ.
  • Luật sư tham gia tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, phúc thẩm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ, góp phần giúp Tòa án tìm ra sự thật của vụ án.
  • Luật sư luôn theo dõi và đồng hành cùng với thân chủ của mình cho đến khi quyết định của Bản án có hiệu lực pháp luật.

>>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo luận cứ bảo vệ trong vụ án hình sự

Định hướng bào chữa giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Hướng bào chữa chuyển sang tội danh nhẹ hơn

Luật sư có thể phân tích hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm bị truy tố. Từ đó có thể xem xét và phân tích những tình tiết để thuyết phục Hội đồng xét xử rằng hành vi của bị cáo cấu thành tội phạm nhẹ hơn.

Chẳng hạn như, tội giết người được với khung hình phạt cao nhất là từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Với những phân tích hành vi cũng như đối tượng thực hiện việc giết người nếu đó là người mẹ và nạn nhân là người con mới đẻ thì việc áp dụng tội danh không phải là tội giết người mà là tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ. Trong một trường hợp khác, nếu giết người khi đang trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hoặc do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội thì luật sư sẽ phân tích, chứng minh ngay tại thời điểm đó bị cáo, bị can không cấu thành tội giết người theo điều 123 Bộ luật Hình sự hiện hành mà thực hiện hành vi giết người đó theo điều 125 và điều 126 trong Bộ luật này

Bào chữa theo nhiều định hướng khác nhau

Bào chữa theo nhiều định hướng khác nhau

Hướng bào chữa chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn giảm nhẹ hình phạt

Luật sư có thể đưa ra các chứng cứ chứng minh bị cáo không phạm vào các điểm thuộc khung hình phạt bản án sơ thẩm đã tuyên. Các luận cứ đưa ra phải xác đáng, phù hợp với lý luận khoa học của luật hình sự và thực tiễn áp dụng. Chuẩn bị bản luận cứ bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm theo hướng đề nghị chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn. Theo đó, hành vi phạm tội của bị cáo được Viện kiểm sát nhận định là đây thuộc các khung tăng nặng của điều luật thì luật sư có quyền đưa ra các phân tích cũng như chứng cứ chứng minh những hành vi của bị cáo không thuộc những tình tiết định khung tăng nặng

Hướng bào chữa giảm nhẹ hình phạt

Có thể áp dụng những tình tiết giảm nhẹ như sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Lúc này, Luật sư tập trung vào các tình tiết làm cơ sở để đề nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo. Các luận cứ đưa ra phải xác đáng, làm rõ những căn cứ pháp lý của việc áp dụng những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc đề nghị xin giảm hình phạt cho bị cáo có thể đề nghị theo hướng giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, chuyển sang cải tạo không giam giữ, chuyển sang áp dụng án treo, chuyển sang đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo hoặc miễn hình phạt cho bị cáo.

Cơ sở pháp lý: Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015

>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng vô tội được không?

Luật sư có thể phân tích những dấu hiệu cấu thành tội phạm đối với tội của bị cáo mà mình bào chữa là chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, thiếu căn cứ pháp lý, thể hiện thông qua các chứng cứ vật chứng kết quả giám định.

Chứng minh thân chủ mình chưa đến mức nguy hiểm đáng kể cho xã hội chỉ cần xử phạt vi phạm hành chính, hoặc chứng minh thân chủ mình chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự, hoặc chứng minh thân chủ mình thực hiện hành vi nguy hại cho xã hội trong các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự như: sự kiện bất ngờ; phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết; chấp hành chỉ thị, quyết định hoặc mệnh lệnh. Đây là những tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự, tức là trường hợp những hành vi gây thiệt hại khách quan về hình sự nhưng không bị coi là tội phạm do không thỏa mãn yếu tố lỗi và được quy định trong luật hình sự đối với những tội có cấu thành vật chất đòi hỏi phải xác định được hậu quả xảy ra thì luật sư cần chứng minh bị cáo mình chưa gây ra hậu quá đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trên thực tế, để chứng minh được những việc ấy rất cần kinh nghiệm của luật sư khi phải thu thập nhiều tài liệu, chứng cứ thì mới xác định được hành vi trên có loại trừ trách nhiệm hình sự hay không.

Xét xử bị cáo tại phiên tòa

Xét xử bị cáo tại phiên tòa

>>>Xem thêm: Đã có bản án sơ thẩm hình sự có được thuê luật sư bào chữa không?

Luật sư tư vấn về việc bào chữa cho bị cáo

  • Tư vấn về các quy định của pháp luật cụ thể về từng loại tội phạm và định khung hình phạt đối với những tội phạm cụ thể
  • Tư vấn các vấn đề về các quy định về các tình tiết để được xem xét giảm nhẹ hay tăng nặng khung hình phạt, chuyển khung hình phạt, các trường hợp chuyển hóa tội phạm
  • Tư vấn về các quy định của pháp luật hình sự, cách thức xử lý vi phạm phụ thuộc vào độ tuổi của người phạm tội
  • Tư vấn và đánh giá về các mặt chủ quan và khách quan của tội phạm để đánh giá về mức độ phạm tội của khách hàng.
  • Tư vấn về thời hạn để được xóa án tích và các trình tự thủ tục để thực hiện việc xóa án tích.
  • Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ trong trường hợp bắt người khẩn cấp, bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã kể từ khi có quyết định tạm giữ.
  • Tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa cho bị can kể từ khi có quyết định khởi tố bị can.
  • Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị cáo kể từ khi có quyết định đưa bị cáo ra xét xử.

>>> Xem thêm: cách thay đổi người bào chữa trong vụ án hình sự

Để có thể chứng minh được bị cáo vô tội cần có nhiều tài liệu, chứng cứ chứng minh bị cáo thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, bị cáo có đang trong độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hay không từ đó mới phân tích đến các hành vi trường hợp trên. Qua đó, Luật L24H của chúng tôi xin cung cấp các dịch vụ liên quan, tư vấn luật hình sự, luật sư hình sự, luật sư bào chữa, xin vui lòng liên hệ HOTLINE 1900633716 để được phản hồi nhanh nhất.

Scores: 4.9 (49 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716