Vay tiền của các công ty tài chính không trả có sao không, có phạm tội lừa đảo không, có bị kiện đi tù không ắt hẳn là điều mà những người vay tiền không trả đặc biệt quan tâm. Để hiểu hơn các quy định pháp luật về hình thức xử lý đối các trường hợp không trả nợ mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H.
Vay tiền không trả cho công ty tài chính
Vay tiền của các công ty tài chính không trả có phạm tội lừa đảo không?
Việc vay nợ không trả do không có khả năng chi trả
Về cơ bản, vấn đề vay nợ thuộc về các vấn đề dân sự, các bên thỏa thuận về số tiền vay, lãi suất (nếu có), thời gian trả nợ, quyền và nghĩa vụ của các bên, chỉ cần thỏa thuận này không trái với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức thì đều sẽ được pháp luật công nhận.
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cả bên vay và bên cho vay đều phải thực hiện theo đúng theo những gì mình đã thỏa thuận. Và theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, trong trường hợp đến hẹn trả nợ mà bên vay không trả, hoặc trả không đủ thì các bên có thể tiếp tục thương lượng thỏa thuận về việc gia hạn khoản vay cũng như là lãi suất quá hạn.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, mà bên vay không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự, và các bên có thể yêu cầu tòa án dân sự giải quyết.
Về thủ tục kiện đòi lại tiền, bên cho vay sẽ phải nộp đơn khởi kiện kèm theo các bằng chứng, chứng cứ gửi tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn (bên vay tiền) đang cư trú. (Điều 189, 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng cứ chứng minh đính kèm theo đơn
Tòa án sẽ xem xét và yêu cầu bên vay tiền thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Trong trường hợp sau khi đã có bản án quyết định của tòa mà bên vay không tự nguyện thực hiện bản án thì bên cho vay có thể yêu cầu bên thi hành án sử dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện bản án của Tòa. Lúc này sẽ đặt ra hai trường hợp:
- Bên cho vay có tài sản để trả nợ: Khi đó bên thi hành án sẽ tiến hành kê biên tài sản để lấy tiền trả nợ cho bên cho vay. Chẳng hạn như là kê biên đất đai, nhà cửa, xe cộ, phong tỏa tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng, trường hợp không có tài sản thì sẽ cưỡng chế trừ dần vào thu nhập hàng tháng để lấy tiền trả nợ cho bên cho vay, khi đó việc trả nợ được đảm bảo nhưng thời gian thu hồi nợ sẽ lâu và số tiền bị chia nhỏ, số tiền nợ càng lớn càng khó thu hồi.
- Bên vay không có bất cứ tài sản gì để chi trả: trong trường hợp bên vay tiền đã rơi vào hoàn cảnh không có bất cứ khả năng nào để chi trả khoản nợ này thì đây sẽ được xác định là rủi ro của bên cho vay. Và bên cho vay buộc phải đợi đến khi nào bên vay có tiền thì mới có thể trả nợ cho mình được.
Trường hợp vay nợ không trả do cố tình trốn nợ
Nếu như trong trường hợp bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả chỉ là giải quyết dân sự thì trường hợp bên vay cố tình dùng các thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để trốn nợ thì đây đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tùy theo mục đích và thủ đoạn mà bên vay tiền sử dụng để chiếm đoạt số tiền vay mà chia thành hai trường hợp:
- Vay tiền không trả phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là trường hợp đặt ra khi ngay từ đầu bên vay tiền đã có ý định chiếm đoạt số tiền vay. Bên vay dùng thủ đoạn gian dối như là nói dối, hoặc tạo dựng một hoàn cảnh giả… để lừa người vay cho vay tiền rồi không trả để chiếm đoạt luôn số tiền đó.
- Vay tiền không trả phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Đây là trường hợp đặt ra khi bên vay và bên cho vay giao kết giao dịch vay bằng hình thức hợp đồng. Sau khi có được số tiền này thì dùng thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản như là bỏ trốn để không phải trả nợ, hoặc có điều kiện, khả năng chi trả nhưng cố tình không trả, hoặc đã sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ.
Căn cứ pháp lý: Điều 174 và Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
>>> Xem thêm: Cách giải quyết khi vỡ nợ không có khả năng chi trả
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào?
Hình thức xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>>> Xem thêm: Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Đã bị phạt tù có phải vẫn trả nợ không?
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật quy định về việc phạt tù có phải vẫn trả nợ không. Tuy nhiên theo Điều 466, Bộ luật Dân sự 2015 cho thấy dù đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố tình không trả nợ, người phạm tội vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ
Cụ thể, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, bên vay có nghĩa vụ:
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, không chỉ phải trả số nợ đã vay theo thỏa thuận, nếu quá hạn trả nợ, bên đi vay còn có thể phải trả lãi trên nợ gốc.
Người thân bị quấy rối khi chưa trả nợ đúng hạn cần làm gì?
Cần làm gì khi người thân bị quấy rối khi chưa trả nợ?
Khi khách hàng đang có khoản vay, đến hạn vì lý do cá nhân không có khả năng trả nợ của tháng đó thì sẽ làm đơn từ trình bày hoàn cảnh nộp lên người có thẩm quyền của công ty tài chính để xin xem xét giãn thời hạn trả nợ. Nếu bên công ty tài chính không xem xét và có hành vi đi quá giới hạn đe dọa, xúc phạm nhân phẩm đến khách hàng, thậm chí còn đăng tải hình ảnh cá nhân, hình ảnh gia đình của khách hàng đó lên mạng xã hội quy chụp lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì khách hàng có quyền làm đơn tố giác hành vi đó ra Cơ quan công an chức năng để giải quyết (Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
Cụ thể theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm., và theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
>>> Xem thêm: Quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản
Tư vấn về tội vay tiền của công ty tài chính mà không trả
- Tư vấn về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi không trả nợ
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay
- Tư vấn cách xử lý khi bị quấy rối khi chưa trả nợ đúng hạn
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan trong quan hệ vay mượn theo yêu cầu của khách hàng.
Với ưu thế về các thủ tục vay nhanh gọn, hồ sơ đơn giản là có thể vay nên nhu cầu vay qua các công ty tài chính càng ngày càng cao. Tuy nhiên, về mặt tiêu cực khi vay các công ty tài chính là không thể phủ nhận. Bài viết trên của Luật L24H đã cung cấp một số vấn đề liên quan. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu cần được tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.633.716 để được luật sư hỗ trợ và tư vấn trực tuyến miễn phí cụ thể chi tiết nhất.