Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự là một câu hỏi được quan tâm rất nhiều khi người vay tiền đến hạn không trả nợ, không đủ khả năng chi trả hay có điều kiện trả nhưng không trả với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Người vay có thể bị khởi kiện và truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bài viết dưới đây Luật L24H sẽ cung cấp các thông tin cơ bản về hình phạt tội lạm dụng tín nhiệm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Nghĩa vụ trả nợ của người vay tiền, trách nhiệm hình sự vay nợ tiền không trả.

>> Xem thêm: Lối thoát nào khi không còn khả năng trả nợ, tư vấn xử lý vỡ nợ

thiếu nợ bao nhiêu tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Nghĩa vụ trả nợ của người vay tiền.

  • Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
  • Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

(Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015)

Nợ bao nhiêu tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tùy vào tính chất và giá trị  khoản vay, cũng như tùy vào thiện chí trả nợ của bên vay tiền, bên vay tiền có dùng thủ đoạn gian dối hay trốn tránh trách nhiệm hay không để xác định người vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ( Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175  Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017). Cụ thể như sau:

Truy cứu trách nhiệm hình sự khi nợ tiền không trả

Truy cứu trách nhiệm hình sự khi nợ tiền không trả

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như sau:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017)

>> Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

>> Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, khi có các dấu hiệu trên và giá trị tài sản vay nợ dưới 4.000.000 đồng, các điều kiện và giá tị từ 4.000.000 đồng trở lên thì khi bị tố cáo đến cơ quan công an, bạn của bạn có thể bị truy tố hình sự.

(Điều 175  Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017)

Đi tù rồi có cần phải trả nợ không? có xóa nợ được không?

Nghĩa vụ trả nợ

Nghĩa vụ trả nợ khi đi tù

Công dân sẽ bị tước đi một số quyền khi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015. Các quyền đó bao gồm:

  • Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
  • Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Pháp luật hiện hành không có quy định nào về việc loại trừ nghĩa vụ dân sự ngay cả khi người vay tiền đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đi tù. Do đó, bên vay tiền vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.

Vay nặng lãi không có khả năng trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

1. Bộ luật hình sự có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Đều 139 và Điều 140, cụ thể như sau:

  • Theo quy định tại Điều 139 thì người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
  • Theo quy định tại Điều 140 thì người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm…

2. Đối với hành vi cho vay nặng lãi, theo quy định Điều 163, Bộ luật hình sự thì người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Theo quy định tại Điều 476 của Bộ luật dân sự thì lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Do vậy, phụ thuộc vào mức lãi suất mà Ngân hàng nhà nước công bố ở thời điểm vay thì mới xác định được bà A và bà B có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi hay không.

>> Xem thêm: Luật cho vay tiền cá nhân – mức lãi suất tối đa cho phép

Luật sư tư vấn về hình phạt khi nợ tiền không trả

  • Luật sư tư vấn về trách nhiệm hình sự khi nợ tiền không trả;
  • Tư vấn về hồ sơ, trình tự thủ tục khởi kiện đòi nợ khi người vay không trả tiền;
  • Hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện đòi nợ và hồ sơ khác có liên quan;
  • Tham gia tranh tụng tại tòa khi được ủy quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Xác định cơ quan có thẩm quyền khởi tố tội lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
  • Tư vấn khung hình phạt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
  • Tham gia giải quyết tranh chấp với tư cách là luật sư bào chữa.
  • Kháng cáo án sơ thẩm: Thực hiện soạn thảo đơn kháng cáo cùng các tài liệu chứng cứ.
  • Tư vấn, hỗ trợ, cung cấp các giải pháp có lợi nhất cho khách hàng để đảm bảo quyền lợi thân chủ.

Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Luật sư bào chữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Nợ tiền không trả tùy vào mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, cần nắm rõ các quy định pháp luật, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì cần luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được các luật sư hình sự hỗ trợ tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.38 (16 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,816 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716