Tặng cho đất nhưng không sang tên có được không?

Tặng cho đất nhưng không sang tên là một vấn đề có thể gây ra những tranh chấp pháp lý cho các bên liên quan. Trên thực tế hiện nay không ít các trường hợp, người tặng có thể muốn giữ lại quyền sử dụng đất hoặc không muốn thực hiện việc sang tên ngay lập tức khi tặng cho đất. Vậy chủ thể tặng cho đất nhưng không sang tên có được không. Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này.

Tặng cho đất nhưng không thực hiện thủ tục sang tên

Tặng cho đất nhưng không thực hiện thủ tục sang tên

Thời hạn phải sang tên sổ đỏ sau khi tặng cho đất

Sang tên được thực hiện đối với trường hợp đất đai đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi về tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất căn cứ vào Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013

Sau khi sang tên, căn cứ vào Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Khi tặng cho nhà đất phải công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho và sang tên là thủ tục bắt buộc.

Ngày biến động trong trường hợp tặng cho được xác định như sau:

Thời hạn đăng ký biến động đất đai trong trường hợp quy định tại các điểm a, b,h i,k,l và khoản 4 Điều này là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013

Như vậy, khi thực hiện tặng cho nhà đất, người sử dụng đất phải đăng ký biến động trong vòng 30 ngày kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho hoặc ngày do các bên đã thoả thuận như trong hợp đồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 95 Luật đất đai 2013

Tặng cho đất nhưng không sang tên có vi phạm không?

Không sang tên sổ đỏ khi tặng cho đất vi phạm quy định pháp luật về đất đai và sẽ bị phạt hành chính. Người bị xử phạt là bên nhận quyền tặng cho. Mức phạt cụ thể với cá nhân như sau:

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019 /ND-CP trường hợp không đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a,b,h,i,k,l và khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai 2013 sẽ có mức mức xử phạt như sau:

Tại khu vực nông thôn:

  • 000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không đăng ký biến động;
  • 000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không đăng ký biến động.

Tại khu vực đô thị:Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại nông thôn.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính

Thêm vào đó, áp dụng biện pháp khắc phục như buộc người đang sử dụng đất phải làm thủ tục sang tên theo quy định.

Cơ sở pháp lý: Điều 17 Nghị định số 91/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Xử phạt chỉ có hiệu lực khi có hợp đồng tặng cho được công chứng, chứng thực. Việc tặng cho bằng lời nói không có hiệu lực pháp luật nên không được coi là căn cứ xử phạt.

Có bị hủy hoạt động tặng cho đất khi không sang tên không?

Trường hợp tặng cho đất theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật (có hợp đồng công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật), việc không sang tên không khiến việc tặng cho đất này bị huỷ mà sẽ bị xử lý hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục như đã trình bày ở trên.

Trường hợp tặng cho đất có thể bị tòa án có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu khi xác định được hành vi tặng cho quyền sử dụng đất là vô hiệu. Các trường hợp vô hiệu theo quy định của Luật đất đai và Bộ luật dân sự được xác định như sau:

  • Tặng cho đất nhưng không được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc không đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật;
  • Bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ nếu hợp đồng tặng cho là hợp đồng có điều kiện;
  • Hợp đồng tặng cho vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; giả tạo; do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa; người xác lập không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 122 đến Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015.

Căn cứ vào những trường hợp vô hiệu trên, bên tặng cho có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu, buộc bên được tặng cho phải hoàn trả lại quyền sử dụng đất đã tặng.

Tham khảo thêm bài viết: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Hồ sơ

Hồ sơ công chứng

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho .
  • Bản sao giấy tờ tùy thân:
  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.
  • Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:
  • Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
  • Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014

Hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng tặng cho;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Thủ tục phải thực hiện khi tặng cho đất

Thủ tục phải thực hiện khi tặng cho đất

Trình tự thủ tục thực hiện

Thủ tục công chứng

Căn cứ Luật Công chứng năm 2015 đang có hiệu lực, công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng gồm: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (Khoản 1 Điều 34 Luật công chứng 2015)

Người yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất có thể lựa chọn công chứng tại một trong hai cơ quan, tổ chức nêu trên.

Bước 1: Người có yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho tài sản tại các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh nơi có đất;

Bước 2: Công chứng viên tiếp nhận, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ mà người yêu cầu công chứng cung cấp;

  • Trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, chưa hợp pháp thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
  • Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Bước 3: Người yêu cầu công chứng kiểm tra lại dự thảo hợp đồng của mình;

Bước 4: Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất để đối chiếu;

Bước 5: Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 40 Luật Công chứng 2014

Thủ tục sang tên giấy chứng nhận

Thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ:

  • Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu

  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
  • Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Bước 4: Trả kết quả

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất

hoặc;

  • Gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Lưu ý: Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết (Khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Một số bài viết liên quan đến thủ tục tặng cho nhà đất:

Dịch vụ tư vấn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Dịch vụ tư vấn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.

Luật L24H cung cấp đến khách hàng dịch vụ luật sư thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Các công việc cơ bản luật sư sẽ thực hiện khi khách hàng sử dụng dịch vụ:

  • Thực hiện việc soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo từng trường hợp cụ thể của khách hàng;
  • Tham gia cùng khách hàng đến Văn phòng công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có đất để hoàn tất hợp đồng tặng cho theo quy định của pháp luật là hợp đồng tặng cho bất động sản bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực;
  • Trực tiếp soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ kê khai thuế, các loại phí, lệ phí phải nộp, đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định;
  • Thay mặt hoặc cùng khách hàng đến trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện/quận/thành phố thuộc tỉnh nơi có đất để nộp hồ sơ sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sang tên Sổ hồng;
  • Thay mặt khách hàng nộp các khoản phí, lệ phí, các loại thuế nếu có theo quy định của pháp luật;
  • Soạn thảo các đơn kiến nghị, đơn đề nghị hoặc đơn khiếu nại các hành vi sai phạm của các chủ thể có thẩm quyền/cơ quan có thẩm quyền (nếu có) trong quá trình thực hiện thủ tục sang tên;
  • Thay mặt khách hàng (hoặc khách hàng có thể cùng đến nhận) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ hồng mới đã được cấp sau khi đăng ký biến động đất đai.
  • Tư vấn tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và một số vấn đề pháp lý liên quan khác

Theo quy định của pháp luật, để tặng cho quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, việc sang tên là bắt buộc phải thực hiện. Như vậy, khi chủ thể tặng cho đất thì bắt buộc phải thực hiện việc sang tên theo đúng quy định. Ngoài những nội dung tư vấn trong bài viết nếu quý khách hàng có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp, vui lòng liên hệ với luật sư tư vấn đất đai qua Hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.5 (13 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,839 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716