Gửi đơn khởi kiện mà Tòa án không thụ lý thì cần phải làm gì?

Gửi đơn khởi kiện mà Tòa án không thụ lý là một vấn đề đang được nhiều người quan tâm khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người khởi kiện nộp đơn khởi kiện nhưng Tòa án không thụ lý đơn. Như vậy, cần làm gì khi Tòa án không thụ lý đơn, trường hợp nào thì Tòa án trả lại đơn? Sau đây là những nội dung cơ bản mà tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc tham khảo hướng xử lý về vấn đề trên.

Nộp đơn khởi kiện nhưng tòa không thụ lý

Nộp đơn khởi kiện nhưng tòa không thụ lý

Chủ thể nào có quyền khởi kiện

Theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về quyền khởi kiện vụ án như sau:

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
  • Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
  • Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

>>> Tham khải thêm: Mẫu đơn yêu cầu trả lời về tiến độ thụ lý vụ án

Trường hợp nào Tòa án trả lại đơn khởi kiện

Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,  Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  • Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
  • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
  • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Thời hạn thông báo kết quả tiếp nhận đơn khởi kiện

Theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

>>> Tham khảo thêm: Nộp đơn khởi kiện tranh chấp dân sự ở đâu đúng thẩm quyền giải quyết

Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện vụ án phải làm gì?

Theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về việc khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:

  • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
  • Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Như vậy với quy định trên thì khi Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện thì người khởi kiện có thể nộp đơn khiếu nại cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết để xem xét lại đơn khởi kiện.

Mẫu đơn khiếu nại

Làm đơn khiếu nại

>>> Click tải: Mẫu đơn khiếu nại mới nhất

Luật sư tư vấn quyền khiếu nại tố cáo Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện

  • Tư vấn về người có quyền khiếu nại, những trường hợp tiến hành khiếu nại
  • Tư vấn về người có quyền tố cáo, những trường hợp tiến hành tố cáo;
  • Tư vấn, soạn thảo, hướng dẫn viết đơn khiếu nại, đơn tố cáo về việc Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện
  • Tư vấn thẩm quyền giải quyết khiếu nại, thẩm quyền giải quyết tố cáo;
  • Tư vấn trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu về việc Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện
  • Tư vấn trình tự giải quyết khiếu nại lần thứ hai về việc Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện
  • Tư vấn những trường hợp được khởi kiện hành chính theo tố tụng hành chính.
  • Tư vấn thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại.
  • Tư vấn giá trị pháp lý, thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực.
  • Tư vấn quy định về nghĩa vụ xác minh nội dung tố cáo, bảo vệ người tố cáo.
  • Quy trình giải quyết tố cáo

Tư vấn khiếu nại, tố cáo

Như vậy, trường hợp nộp đơn khởi kiện mà Tòa án không thụ lý và thông báo lý do bằng văn bản, nếu người khởi kiện cảm thấy không hợp lý thì có thể khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại về việc không thụ lý đơn khởi kiện. Thông qua bài viết tôi cũng đã phần cung cấp được các nội dung về trường hợp Tòa án trả lại khởi kiện, cách giải quyết khi Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện. Nếu Quý khách hàng có khó khăn hoặc thắc mắc gì về vấn đề trên, cần tôi tư vấn luật dân sựtư vấn luật khiếu nại tố cáo, trình tự, thủ tục khởi kiện dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 Luật L24H để được tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.8 (34 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,791 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716