Đất không có sổ đỏ chia thừa kế được không, như thế nào?

Đất không có sổ đỏ chia thừa kế được không? Câu hỏi được đặt ra khi gặp phải vấn đề chia di sản thừa kế liên quan đến quyền sử dụng đất. Sổ đỏ là giấy tờ cần thiết để chứng minh quyền sử dụng. Nếu đất không có sổ đỏ mà vẫn chia thừa kế được thì nó được chia như thế nào? Sau đây Luật L24H sẽ thông tin cho các bạn các nội dung như sau.

Thừa kế đất chưa có sổ đỏ

Thừa kế đất chưa có sổ đỏ

Đất chưa có sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là từ người dân thường dùng để nhắc đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay hiện này là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay còn gọi là sổ đỏ.

Như vậy, đất chưa có sổ đỏ là đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất –  là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Hiện nay, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được pháp luật

Cơ sở pháp lý: khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

Điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có các điều kiện sau:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất

Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Đất đai 2013.

Đất chưa có sổ đỏ được thừa kế không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 thì có quy định ngoài là có Giấy chứng nhận thì trường hợp có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

Có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì trường hợp người mất để lại quyền sử dụng đất đã sử dụng ổn định lâu dài trước khi mất và có một trong các loại giấy tờ sau đây người được hưởng quyền thừa kế vẫn có quyền nhận thừa kế:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ, Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ, Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ, Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

Cơ sở pháp lý: Điều 167, Điều 100 Luật Đất đai; Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì dù người sử dụng đất không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như phân tích trên thì nếu có đủ điều kiện sau vẫn được xem xét là đủ điều kiện Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì vẫn được thực hiện quyền nhận thừa kế
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 như nêu trên nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được thực hiện quyền nhận thừa kế.

Cơ sở pháp lý: Điều 101 Luật Đất đai 2013, tham khảo thêm tiểu mục 1.3 Mục 1 Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP.

>>>Xem thêm: Thủ tục khai nhận thừa kế đất đai không di chúc

Quyền thừa kế đất đai không di chúc

 

Cách chia thừa kế đất không có sổ đỏ

Cách chia thừa kế đất không có sổ đỏ

Chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ

Thừa kế theo di chúc

  • Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 659 BLDS 2015

Thừa kế theo pháp luật

  • Theo hàng thừa kế

Dựa trên các hàng thừa kế đã được đưa ra ở trên thì những người thừa kế ở cùng một hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Hàng thừa kế phía trước sẽ được ưu tiên xem xét hưởng di sản trước. Đối với những hàng kế sau sẽ được hưởng thừa kế nếu như hàng thừa kế thứ nhất đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 và khoản 3 Điều 651 BLDS 2015.

  • Thừa kế thế vị

Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, có thể hiểu thừa kế thế vị là việc cháu (chắt) được thay thế vị trí của cha hoặc mẹ (ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông hoặc bà (cụ) trong trường hợp cha hoặc mẹ (ông hoặc bà) đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông hoặc bà (cụ).

Luật sư tư vấn về thừa kế đất đai

Luật sư tư vấn về thừa kế đất đai

Luật sư tư vấn về thừa kế đất đai

Trên đây là nội dung về việc chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ như những giấy tờ nào khi không có sổ đỏ vẫn được thừa kế hay cách chia thừa kế như thế nào… Hy vọng nội dung là Luật L24H đưa ra sẽ hỗ trợ được cho bạn. Nếu trong quá trình tìm hiểu có gì thắc mắc và cần luật sư tư vấn thừa kế giải đáp vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua số hotline 1900633716  để được luật sư hỗ trợ tư vấn chi tiết miễn phí. Xin cảm ơn!

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,816 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716