Luật sư tư vấn bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Tư vấn bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là dịch vụ hướng dẫn một bên đòi bồi thường khi bị bên còn lại chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Hậu quả pháp lý khi người lao động bị sa thải hay người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật được quy định rõ tại Bộ luật Lao động. Bài viết sẽ cung cấp các quy định về vấn đề trên. Mời bạn đọc tham khảo.

Tư vấn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Tư vấn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có nghĩa vụ như sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo

Cơ sở pháp lý: Điều 40, Bộ Luật lao động  2019

>> Xem thêm: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có nghĩa vụ như sau:

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Cơ sở pháp lý: Điều 41, Bộ luật Lao động 2019

>> Xem thêm: Tư vấn công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đối với người sử dụng lao động

Nhận lại người lao động vào làm việc:

  • Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

Người lao động không muốn làm việc:

  • Các khoản tiền như tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019;
  • ​Trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Người sử dụng lao động không muốn nhận lại và người lao động đồng ý:

  • Các khoản tiền tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019;
  • Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

(Cơ sở pháp lý: Điều 41 Bộ luật Lao động 2019).

Đối với người lao động

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm các nghĩa vụ sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo

Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì không nhận được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho người sử dụng lao động một nửa tiền lương và chi phí đào tạo.

Cơ sở pháp lý: Điều 40 Bộ luật Lao động 2019

>> Xem thêm: Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật bao gồm:

  • Đơn khởi kiện (mẫu 23-DS ban hành kèm NQ 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự);
  • Giấy tờ tùy thân của nguyên đơn: CMND/CCCD/Hộ chiếu;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt hợp đồng, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo nghỉ việc..
  • Biên bản hoà giải không thành;

(Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 189  Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp lao động

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp lao động

Thủ tục

Bước 1: Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
  • Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo nêu trên đến Tòa án có thẩm quyền

Xác định Tòa án có thẩm quyền:

  • Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp lao động trừ trường hợp có đương sự ở nước ngoài hoặc cần uỷ thác tư pháp thì thuộc thẩm quyền TAND cấp tỉnh;
  • TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện.
  • Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm;

Nguyên đơn có thể nộp đơn khởi kiện bằng một trong các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 4: Thụ lý vụ án và nộp tạm ứng án phí

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Sau khi nhận được biên lai đóng tiền tạm ứng án phí Tòa ra thông báo thụ lý vụ án

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án lao động là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng.
  • Thời hạn mở phiên tòa là 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

(Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019; điểm c khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 38, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, Điều 195, điểm b khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Luật sư tư vấn bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đối với người lao động

Luật L24H hỗ trợ khách hàng soạn thảo các văn bản hồ sơ có liên quan đến việc các trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

  • Tư vấn các trường hợp được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  • Tư vấn các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do;
  • Đảm bảo thực hiện yêu cầu của khách hàng đúng tiến độ đã thoả thuận, đúng quy định của pháp luật;
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi bồi thường khi bị đuổi việc, sa thải
  • Tư vấn giảm tối thiểu rủi ro nhất đến khách hàng;
  • Thay mặt khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa án;
  • Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

Tham khảo thêm về: Dịch vụ luật sư bảo vệ cho người lao động khi bị sa thải

Đối với người sử dụng lao động

Luật L24H hỗ trợ khách hàng soạn thảo các văn bản hồ sơ có liên quan đến việc các trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:

  • Tư vấn các trường hợp được xem là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  • Tư vấn về thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Tư vấn trường hợp nào người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng;
  • Đảm bảo thực hiện yêu cầu của khách hàng đúng tiến độ đã thoả thuận, đúng quy định của pháp luật;
  • Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp giảm tối thiểu rủi ro;
  • Thay mặt khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;

Tư vấn bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Tư vấn bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên. Một trong các bên muốn đòi bồi thường khi bên kia chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải thực hiện thủ tục đòi bồi thường theo quy định pháp luật. Qua bài viết trên Luật L24H đưa đến bạn những quy định liên quan tới vấn đề này, quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động vui lòng liên hệ với chúng tôi hotline 1900.633.716 để được Luật sư tư vấn giải đáp kịp thời miễn phí.

Scores: 4.6 (39 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,842 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716