Tình tiết giảm nhẹ trong tội cố ý gây thương tích, thủ tục xin giảm nhẹ

Tình tiết giảm nhẹ trong tội cố ý gây thương tích nói riêng hay Tình tiết giảm nhẹ nói chung được dùng để xác định mức phạt của các loại tội phạm, thể hiện sự nhân đạo của pháp luật, trong đó tình tiết giảm nhẹ cũng được áp dụng với tội cố ý gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe người khác được quy định tại Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này thì có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Áp dụng tình tiết giảm nhẹ tội cố ý gây thương tích

Áp dụng tình tiết giảm nhẹ tội cố ý gây thương tích

Tình tiết giảm nhẹ trong Bộ luật Hình sự

Tình tiết giảm nhẹ là là một trong những căn cứ để Tòa án cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội theo hướng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt, được quy định trong Phần chung Bộ luật Hình sự với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc là tình tiết được ghi nhận trong văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật hay do Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án.

Các tình tiết giảm nhẹ được liệt kê tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, bao gồm những tình tiết sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Lưu ý: Đối với các tình tiết trên mà đã được Bộ luật Hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong quyết định hình phạt

Người phạm tội là phụ nữ có thai là tình tiết giảm nhẹ

Người phạm tội là phụ nữ có thai là tình tiết giảm nhẹ

>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Cấu thành của Tội cố ý gây thương tích

Mặt khách thể: xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe

Mặt khách quan:

  • Hành vi khách quan của tội phạm: Hành vi tác động trái phép đến thân thể của người khác, trừ trường hợp tác động đến thân thể của người khác trong trường hợp phòng vệ chính đáng, trong phạm vi yêu cầu của tình thế cấp thiết, …
  • Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: thể hiện ở dạng thương tích, tổn hại sức khỏe như là để lại vết thương và được xác định thông qua tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân. Tuy nhiên, không phải bất kỳ mức độ thương tật nào đều xử lý hình sự về tội cố ý gây thương tích mà phải đạt đến một mức độ tổn thương nhất định do luật Hình sự quy định mới chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích.
  • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: là dấu hiệu bắt buộc đối với tội cố gây thương tích.

Mặt chủ thể: cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng; từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Mặt chủ quan: lỗi cố ý bao gồm cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Như vậy, để cấu thành tội cố ý gây thương tích cần phải đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố: mặt khách thể, khách quan, chủ thể và chủ quan.

Có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ khi có tình tiết tăng nặng trong tội cố ý gây thương tích không?

  • Căn cứ vào khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 để đáp bảo cho việc tuyên một hình phạt khách quan, đúng người đúng tội, yêu cầu Tòa án khi quyết định hình phạt phải căn cứ vào nhiều yếu tố, trong đó có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ.
  • Trên thực tế có những vụ án chỉ có tình tiết tăng nặng, hoặc chỉ có tính tiết giảm nhẹ hoặc thậm chí vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ. Trong trường hợp vừa có tính tiết tăng nặng, vừa có tính tiết giảm nhẹ thì Tòa án đánh giá, xác định giá trị pháp lý của hai loại tình tiết đối lập nhau trong việc làm tăng hay giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó trong phạm vi một khung hình phạt cụ thể đã được xác định. Từ đó đưa ra quyết định hình phạt của vụ án là cần tăng nặng, cần giảm nhẹ, hay chỉ cần xử ở mức trung bình của khung hình phạt. Nếu tình tiết tăng nặng có mức độ ảnh hưởng lớn hơn tình tiết giảm nhẹ thì là trường hợp cần tăng nặng. Hoặc ngược lại, nếu tình tiết giảm nhẹ có ảnh hưởng lớn hơn tình tiết tăng nặng thì là trường hợp cần giảm nhẹ. Nếu cả hai loại tình tiết đều có mức độ ảnh hưởng tương đương nhau thì là trường hợp bình thường.

Vì vậy, tình tiết giảm nhẹ vẫn có thể được áp dụng khi có tình tiết tăng nặng trong các tội phạm nói chung và tội cố ý gây thương tích nói riêng.

>>> Tham khảo thêm: Cách tính mức án tù khi vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng

Thủ tục xin giảm nhẹ án phạt đối với tội cố ý gây thương tích

Hồ sơ xin giảm án phạt

  • Đơn xin giảm nhẹ án phạt
  • Các giấy tờ tài liệu chứng minh về tình tiết giảm nhẹ: giấy khen về có nhiều thành tích trong công tác của xã, phường, thị trấn, thành phố, giấy khen hoặc giấy chứng nhận gia đình có công với cách mạng; đơn xin xác nhận hoàn cảnh; nếu mà đã thực hiện việc sửa chữa, bồi thường , khắc phục hậu quả cần phải có giấy xác nhận của bên được bồi thường và chữ ký rõ ràng,……

Cơ sở pháp lý: Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Đơn xin giảm án phạt

Đơn xin giảm án phạt

Trình tự thực hiện

  1. Bước 1: Viết đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích
  2. Bước 2: Nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền: có thể Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra
  3. Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét đơn xin giảm án phạt cùng với các tài liệu chứng cứ để quyết định có giảm án phạt hay không

Luật sư bào chữa về tội cố ý gây thương tích

  • Tư vấn về trách nhiệm pháp lý phải gánh chịu khi có hành vi cố ý gây thương tích
  • Tư vấn các căn cứ để được hưởng giảm nhẹ hình phạt
  • Hỗ trợ trong việc thu thập các tài liệu chứng cứ, hồ sơ
  • Tư vấn thủ tục giảm án, chuyển khung hình phạt
  • Tham gia bào chữa cho khách hàng tại Tòa án

>>> Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

Tình tiết giảm nhẹ đối với các loại tội phạm nói chung và đối với tội cố ý gây thương tích nói riêng có ý nghĩa trong việc đưa ra quyết định về mức phạt của Tòa án một cách chính xác, khách quan, hợp tình hợp lý. Do đó, nếu có bất kỳ khó khăn hay thắc thắc gì liên quan đến tình tiết giảm nhẹ cũng như tài liệu, chứng cứ cần thiết để được giảm nhẹ hình phạt, cần luật sư tư vấn pháp luật hình sự thì có thể liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được luật sư tư vấn trực tuyến miễn phí cụ thể chi tiết hiệu quả.

Scores: 4.9 (28 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,851 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716