Tội cố ý gây thương tích Bộ luật Hình sự quy định hình phạt 2023

Tội cố ý gây thương tích theo Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý gây thương tích cho người khác bằng cách tác động vật lý vào cơ thể người đó như đánh người, đâm, chém,… gây thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của luật Hình sự. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn độc những thông tin pháp lý về Tội danh này.

>> Xem thêm: Đánh người gây thương tích bao nhiêu phần trăm trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi cố ý gây thương tích tổn hại sức khỏe người khác

Hành vi cố ý gây thương tích tổn hại sức khỏe người khác

Quy định chung về hành vi cố ý gây thương tích

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi cố ý gây thương tích có thể bị phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng hoặc thuộc các Tội cố ý gây thương tích phổ biến được chia thành các tội danh như sau:

  • Tội cố ý gây thương tích Tội cố gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trong trạng thái tinh thần kích động mạnh
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
  • Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ

Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 32 tháng 12 năm 2021 do Chính Phủ ban hành , Điều 134, 135, 136, 137 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

>> Xem thêm: Hành vi cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm

Yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích

Khách thể

Quan hệ xã hội được pháp luật Luật Hình sự bảo vệ cụ thể là quyền được bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người khác.

Chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định thực hiện hành vi có lỗi trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác. Cụ thể: người từ đủ 14 tuổi đã có thể chịu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác.

Cơ sở pháp lý: Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Mặt khách quan

  • Hành vi: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác thể hiện qua hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác như: đánh, đập, đâm, chém,…
  • Hậu quả: được thể hiện ở tỷ lệ thương tật của nạn nhân do cơ quan giám định thương tật kết luận với mức tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật.
  • Mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả: Hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả.

>> Xem thêm: Giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố hình sự

Mặt chủ quan

  • Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
  • Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Cơ sở pháp lý: Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Mức xử phạt áp dụng đối với hành vi cố ý gây thương tích

Mức phạt hành chính

Với hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;

Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 32 tháng 12 năm 2021 do Chính Phủ ban hành

Mức phạt hình sự

Đánh người gây thương tích bao nhiêu phần trăm trở lên thì bị truy cứu hình sự

bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

>> Xem thêm trường hợp: Đánh người gây thương tích trên 11%

Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
  • đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Cơ sở pháp lý: Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ

Cơ sở pháp lý: Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích

  • Tư vấn về xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;
  • Hướng dẫn yêu cầu giám định lại thương tật theo quy định của pháp luật
  • Hỗ trợ khách hàng trong việc thu thập hồ sơ tài liệu căn cứ ngoại phạm hoặc các tình tài liệu khác để được xem xét áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Đảm bảo quá trình tố tụng được thực hiện công bằng, đúng pháp luật.
  • Sao chụp tài liệu tại Tòa án, thực hiện nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo bản luận cứ bào chữa tại Tòa án.
  • Luật sư bào chữa sẽ tham gia cùng thân chủ tại các buổi lấy lời khai tại cơ quan điều tra, tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm, phúc thẩm tại Toà án.

>>> Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

Bài viết trên của Luật L24H đã tổng hợp những quy định chung của pháp luật về hành vi cố ý gây thương tích, phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và mức xử phạt đối với hành vi cố ý gây thương tích. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được luật sư hình sự tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.8 (33 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,819 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716