Hướng dẫn thủ tục xin cấp sổ đỏ khi mua đất bằng giấy viết tay

Thủ tục xin cấp sổ đỏ khi mua đất bằng giấy viết tay được thực hiện sau khi mua đất bằng giấy viết tay cần xem xét liệu giấy viết tay có hiệu lực pháp luật, công chứng, nhượng quyền hay cần làm những thủ tục gì hay không. Ngoài ra, việc xin cấp sổ đỏ khi mua đất bằng giấy viết tay cần thực hiện như thế nào, bài viết dưới đây tôi xin cung cấp một số thông tin cần thiết cho quý bạn đọc.

 Xin cấp sổ đỏ khi mua đất bằng giấy tay

 Xin cấp sổ đỏ khi mua đất bằng giấy tay

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.

Điều kiện chuyển nhượng đất giấy tay

Điều kiện chuyển nhượng đất giấy tay

Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng phái có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất.
  • Sau khi đủ điều kiện cần thực hiện thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trình tự thực hiện:

  1. Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng tại văn phòng công chứng.
  2. Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai và làm hồ sơ sang tên sổ đỏ.
  3. Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên.
  4. Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Mua đất bằng giấy viết tay có hợp pháp không?

Theo cách hiểu thông thường, giấy mua bán đất viết tay chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bằng giấy tờ không có công chứng hoặc chứng thực. Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường.

Với một bản hợp đồng được viết theo hình thức là giấy mua bán nhà đất viết tay sẽ không có được pháp luật hiện hành công nhận mà chỉ có sự thỏa thuận dân sự của các bên với nhau dành cho hoạt động mua bán này.

Vì vậy, khi bạn thực hiện mua đất bằng giấy viết tay diễn ra sau ngày 01/7/2014 thì phải cần công chứng và chứng thực mới có giá trị pháp lý. Trường hợp hợp đồng không được công chứng, chứng thực thì hợp đồng sẽ trở nên vô hiệu.

Căn cứ Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) quy định về Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

  • Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
  • Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
  • Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

Như vậy trường hợp mua bán giấy tay trước ngày 01/7/2014 thì vẫn có thể được công nhận và được quyền làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, trường hợp khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất) không được công chứng, chứng thực mà các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó (khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015).

Như vậy, có 2 trường hợp mua bán nhà, đất bằng giấy mua bán đất viết tay có hiệu lực pháp lý là:

  • Hợp đồng chuyển nhượng đó chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/7/2014.
  • Các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất) và được Tòa án công nhận.

Mua bán đất bằng giấy tay

 Mua bán đất bằng giấy tay

>>>Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ

>>>Xem thêm: Mua đất giấy viết tay có công chứng được không

Thủ tục xin cấp sổ đỏ mua đất bằng giấy viết tay

Hồ sơ cần thiết

  • Đơn đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu theo Mẫu số 04/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 01/2017/NĐ-CP;
  • Một số giấy tờ khác về tài sản gắn liền với đất: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình không phải là nhà ở, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm khi đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Đối với đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

Cơ quan có thẩm quyền

Nơi đã có Văn phòng đăng ký đất đai:

  • Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

Nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai:

  • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

CSPL: Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 10/2023/NĐ-CP.

Trình tự thủ tục

  1. ớc 01: Nộp hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được liệt kê phần trên cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  2. Bước 02: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;
  3. Bước 03: Người xin cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận) phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
  4. Bước 04: Nhận sổ đỏ (giấy chứng nhận) sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Thời gian cấp sổ

  • Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
  • Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

Như vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ và chuyển nhượng quyền sử dụng đất là không quá 10 ngày.

Cơ sở pháp lý:  Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Luật sư tư vấn xin cấp sổ đỏ

  • Tư vấn thủ tục xin cấp sổ đỏ;
  • Tư vấn hồ sơ xin cấp sổ đỏ;
  • Tư vấn về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn đăng ký biến động cấp đổi sổ đỏ.
  • Khiếu nại trong trường hợp bị từ chối cấp giấy chứng nhận không đúng quy định.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay

Ngày nay để đảm bảo hơn trong các giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần chú ý đến hiệu lực của các loại hợp đồng tránh trường hợp bị kẻ gian lừa dối, lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nắm trình tự, thủ tục xin cấp sổ đỏ để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu quý bạn đọc có những khó khăn liên quan cần luật sư tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được luật sư đất đai hỗ trợ, tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.6 (14 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,838 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716