Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng

Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất theo pháp luật là thủ tục nhằm chấm dứt việc giao kết hợp đồng giữa các bên bằng hình thức khởi kiện tại Tòa. Việc phá vỡ hợp đồng mua bán nhà đất liệu có ảnh hưởng gì đến quyền lợi hợp pháp của các bên hay không sẽ được bật mí trong bài viết sau:

khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất

Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất

Có thể hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất khi nào theo quy định của luật?

Việc hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất chỉ có thể được thực hiện khi có sự đồng ý của tất cả các bên tham gia. Bên cạnh đó, việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đó chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện hủy bỏ hợp đồng.

Một số trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại như sau:

  • Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
  • Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
  • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Cơ sở pháp lý: Điều 423 Bộ luật dân sự 2015; Điều 51 Luật công chứng 2014.

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

  • Chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên
  • Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả có liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật dân sự, luật khác liên quan quy định.

Cơ sở pháp lý: Điều 131 Bộ luật dân sự 2015.

Khởi kiện đến Tòa án nào?

Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất không bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân.

Thẩm quyền xử lý đơn khởi kiện việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong các trường hợp sau:

  • Vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện lấy lên giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
  • Tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 26, Điều 35, 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

tòa án có thẩm quyền giải quyết

Khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Thủ tục khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng mua bán đất

Giấy tờ, hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện (Mẫu đơn khởi kiện số 23 – DS Ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao).
  • Giấy tờ chứng minh về nhân thân (CMND/ CCCD, Sổ hộ khẩu,…)
  • Hợp đồng mua bán nhà đất.
  • Tài liệu khác có liên quan.

Cơ sở pháp lý: Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Giấy tờ, hồ sơ khởi kiện

Giấy tờ, hồ sơ khởi kiện

Trình tự thủ tục hủy bỏ hợp đồng

Bước 1: Người khởi kiện nộp hồ sơ tại Tòa bằng các hình thức như: Nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Bước 2: Trong 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn và ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn;
  • Thụ lý vụ án;
  • Trả lại đơn khởi kiện (trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án);
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện (trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa khác).

Bước 3: Tòa thông báo đến người khởi kiện yêu cầu nộp tạm ứng phí nếu đầy đủ hồ sơ.

Bước 4: Thẩm phán thông báo thụ lý vụ án cho nguyên đơn, bị đơn, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 5: Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Bước 6: Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, độc lập.

Bước 7: Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

  • Hòa giải thành: Tòa lập biên bản hòa giải. Trong 07 ngày sau đó, nếu không có đương sự nào thay đổi ý kiến thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
  • Hòa giải không thành: tiến hành bước tiếp theo.

Bước 8: Thẩm phán ra một trong các quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc đưa vụ án ra xét xử.

Bước 9: Xét xử sơ thẩm

Bước 10: Đương sự có thể kháng cáo để thực hiện thủ tục phúc thẩm nếu không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa.

Cơ sở pháp lý: Điều 191, 196, 197, 208, 212, 214, 216, 217, 220 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Luật sư tư vấn khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất

  • Giải đáp thắc mắc về các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục mua bán nhà đất, khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất.
  • Hỗ trợ khách hàng đưa ra phương hướng giải quyết đối với từng trường hợp hủy hợp đồng mua bán nhà đất cụ thể.
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, làm việc với các cơ quan có thẩm quyền.
  • Luật sư đại diện bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của khách hàng khi khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất tại Tòa.

>> Tham khảo thêm bài viết về: Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua nhà đất

Toàn bộ quy trình khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã được khái quát thông qua bài viết trên. Tuy nhiên, thực tế tồn tại những vụ việc phức tạp cần có sự giúp đỡ từ người có chuyên môn. Đội ngũ Luật sư giỏi về đất đai của Luật L24H sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong trường hợp Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đừng ngần ngại hãy nhấc máy và gọi ngay đến Hotline 1900.633.716 để được luật sư tiếp nhận tư vấn sở bộ ban đầu hoàn toàn miễn phí.

Scores: 4.54 (42 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,989 bài viết

2 thoughts on “Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng

  1. Tuyết says:

    Xin chào văn phòng Luật sư:
    Tôi xin kễ trường hợp của tôi, xin văn phòng tư vấn giúp:
    Hộ khẩu của tôi tại Hồ Chí Minh. Ngày 19/6/2023 tôi có mua đất tại tỉnh Bình Phước ( do đất gần đất nhà chị gái của tôi) diện tích là 3000m, mãnh đất tôi mua có diện tích 4900 m. Tôi đã ghi hợp đồng đặt cọc như sau:
    ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
    Bên A đồng ý bán và bên B đồng ý mua
    Thửa đất số:
    Tờ bản đồ:
    Giấy chúng nhận QSDD số:
    Diện tích sang nhượng: 3000 m2, Tài sản kèm theo : đất gắn liền với cây giếng nước.
    Tọa lạc tại: _______________________________________________________________________
    Giá chuyển nhượng: 230.000.000 ( Hai trăm ba mươi triệu đồng chắn)
    ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN: CHIA LÀM 2 ĐỢT
    Đợt 1: Vào ngày 19/06/2023, sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên B giao cho bên A số tiền 160.000.000 ( một trăm sáu mươi triệu đồng chẳn)
    Bên A giao cho bên B giấy chứng nhận QSDĐ bản gốc
    Trong vòng 2 tháng Bên B chịu trách nhiệm làm thủ tục sang tên, bên A có trách nhiệm ra phòng công chứng ký tên chuyển nhượng khi có yêu cầu.
    Đợt 2: Trong vòng 1 năm tối đa đến 19/06/2024 bên B giao số tiền 70 triệu còn lại cho bên A. Bên A giao lại sổ gốc giấy chứng nhận đã đứng tên bên A.
    Các khoản thuế liên quan đến việc chuyển nhượng 3000 m2 bên B chịu.
    Các khoản thuế, phí lên quan đến nợ thuế cũ, cấp sổ đất đất còn lại bên A chịu.
    ĐIỀU 3: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI
    Bên chuyển nhượng phải chuyển giao đủ diện tích, đúng hiện trạng và các giấy tờ liên quan đến thửa đất chuyển nhượng và các tài sản kèm theo cho bên nhận chuyển nhượng .
    Bên A phải đảm bảo đất bán có đường đi hợp lệ, đất không tranh chấp và sang tên chuyển nhượng được. Nếu có gì man trá trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên A xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
    Trường hợp bên A không cung cấp giấy tờ gốc chứng nhận QSDĐ, hay thửa đất bị tranh chấp, hay đổi ý không bán thì phải bồi thường cho bên B gấp 2 lần số tiền đã nhận.
    Trường hợp bên B không giao tiền đúng hẹn theo thỏa thuện thì tiền đã giao sẽ mất.
    Bên B có quyền thay đổi người đứng tên trên hợp đồng khi ra công chứng.
    Hai bên đã tự đọc hợp đồng và đồng ý các điều khoản ghi trong hợp đồng và ký tên.
    …………………………
    Lúc bán thì ông nói mua đất chổ nào ông bán chổ đó, Sau đó chúng tôi đã ra phòng công chứng sang tên tách sổ riêng. Khi đo đạt đến đo phân ranh thì ông ta không chịu bán cho tôi diện tích giống như trên bản đồ. Mà chỉ cho tôi chổ đất khác xấu hơn. Yêu cầu tôi phải làm lại sổ mới theo ông chỉ. Ông còn nói với tôi rằng ngày hạn chót giao đất đã gần đến, nếu tôi không làm lại sổ sẽ mất tiền 160 triệu đã đặt cọc.
    Xin vui lòng tư vấn giúp tôi, trường hợp của tôi có bị mất cọc không. Tôi dự định sẽ đi trả số tiền còn lại cho ông trước ngày 19/6/2024 để không vi phạm hợp đồng.
    Vậy tôi phải làm gì khi ông không chịu nhận tiền, ông sẽ đỗ lỗi cho tôi không giao đúng hạn.
    Tôi có bị mất cọc không.
    Hiện tại tôi giữ 2 sổ nhà đất bản chính đã tách ra từ sổ cũ, do tiền thuế tôi đã nộp nên đã lấy 2 sổ về.

    • Luật L24H says:

      Theo thông tin mà Quý khách hàng cung cấp thì bên bán đã giao đất cho bên mua không giống như diện tích trên bản đồ. Để xác định bên bán có vi phạm hợp đồng hay không cần cứ vào hợp đồng các bên đã thỏa thuận bán đất tạo lạc ở vị trí nào, thửa số bao nhiêu, loại đất gì, có đặc điểm gì để nhận dạng. Tuy nhiên, thông tin khách hàng cung cấp cho chúng tôi không có nội dung này nên chúng tôi không thể xác định cụ thể bên bán vi phạm hợp đồng hay không? Chúng tôi có thể tư vấn các hướng xử lý cho khách hàng theo thông tin đã cung cấp như sau:
      – Trường hợp bên bán giao đất không giống như thỏa thuận trong hợp đồng thì bên mua có thể thỏa thuận lại với bên bán. Nếu không thỏa thuận được thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng do vi phạm nghĩa vụ nghiêm trong trong hợp đồng theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 và hậu quả pháp lý là các bên phải hoàn trả những gì đã nhận
      – Khách hàng có đề cập đến giao đất không đúng như trong bản đồ thì có thể sai về thực trạng thì có thể hủy hợp đồng theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716