Tư vấn thủ tục khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường

Thủ tục khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường là một vấn đề mà những người tham gia bảo hiểm đang quan tâm. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng nên khởi kiện khi bị công ty bảo hiểm từ chối bồi thường khi có thiệt hại xảy ra. Mời Quý khách hàng hãy theo dõi bài viết sau đây để hiểu rõ hơn khi khởi kiện công ty bảo hiểm cần những gì? hồ sơ, thủ tục sẽ được trình bày cụ thể qua nội dung bên dưới.

Thủ tục khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường

Thủ tục khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường

Các loại hình bảo hiểm hiện nay

Hiện nay, có nhiều loại hình bảo hiểm phổ biến tại Việt Nam nhằm phục vụ mọi đời sống xã hội. Để quản lý các loại hình bảo hiểm, người ta phân loại thành các nhóm dựa trên các tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng, mục đích và phương thức tham gia của người mua bảo hiểm. Một số loại hình bảo hiểm phổ biến nhất hiện nay là:

  • Bảo hiểm y tế là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bao gồm các chi phí để điều trị y tế.
  • Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khi gập các rủi ro về lao động, sức khỏe và thu nhập.
  • Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo hiểm xã hội, hỗ trợ người lao động khi thất nghiệp.
  • Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm thương mại cung cấp nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia và người được hưởng khi có rủi ro về tính mạng hoặc sức khỏe.
  • Bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm thương mại cung cấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia khi có rủi ro về tài sản hoặc trách nhiệm dân sự.
  • Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm thương mại cung cấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia khi có rủi ro về sức khỏe không liên quan đến tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp.
  • Bảo hiểm du lịch là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm thương mại cung cấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia khi đi du lịch trong nước hoặc nước ngoài.
  • Bảo hiểm hàng không là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm thương mại cung cấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia khi đi máy bay.
  • Bảo hiểm ô tô là loại hình bảo hiểm do các công ty bảo hiểm thương mại cung cấp, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia khi có rủi ro về ô tô.

Như vậy, Tùy theo nhu cầu người dân có thể lựa chọn cho mình một loại hình thức bảo hiểm để tham gia một cách phù hợp. Trong bài viết này, Luật L24H sẽ chỉ tập trung giải quyết thủ tục khởi kiện công ty từ chối bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm như: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Quyền và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm

Quyền và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm

Quyền và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm

Cụ thể tại khoản 1 Điều 20 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền sau đây:

  • Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
  • Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
  • Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;
  • Từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
  • Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã bồi thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản; lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật; trách nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra;
  • Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2020, cụ thể như sau:

  • Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
  • Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
  • Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;
  • Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;
  • Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
  • Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
  • Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
  • Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
  • Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp tranh chấp khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường

Theo khoản 27 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022, công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường khi: “Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”

Như vậy công ty bảo hiểm có thể từ chối bồi thường thiệt hại nếu:

Có căn cứ cho rằng sự kiện bảo hiểm không đảm bảo được tính khách quan

Không đáp ứng được những điều kiện đã thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định pháp luật.

Sự kiện này phải đảm bảo tính khách quan và phải đáp ứng được những điều kiện đã thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định pháp luật. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra thì công ty bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm hoặc trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.

Một số lý do công ty bảo hiểm có thể từ chối bồi thường

Khi tham gia sử dụng bảo hiểm, khách hàng sẽ được công ty bảo hiểm chi trả số tiền nhất định khi gập thiệt hại liên quan. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp phổ biến công ty bảo hiểm từ chối không chi trả.

  • Không trung thực khai báo
  • Rủi ro không thuộc phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng
  • Các điều khoản loại trừ trong hợp đồng bảo hiểm
  • Hợp đồng bảo hiểm mất hiệu lực
  • Hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu
  • Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm không trực tiếp ký tên vào hợp đồng

Trình tự, thủ tục khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường

Hồ sơ

Để thực hiện khởi kiện giải quyết tranh chấp bảo hiểm cần chuẩn bị giấy tờ cơ bản sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS: Đơn khởi kiện ( Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) với nội dung và hình thức đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
  • Hợp đồng bảo hiểm
  • CCCD/CMND của người khởi kiện
  • Các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện chứng minh đủ điều kiện bồi thường bảo hiểm và quyền lợi ích bị xâm phạm
  • Giấy tờ chứng minh địa điểm và tình trạng hoạt động của công ty bảo hiểm

Thủ tục khởi kiện

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án

Căn cứ theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án và thông báo cho người khởi kiện đến Tòa án để nộp tiền tạm ứng án phí.

Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án (khoản 1 Điều 197 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Bước 3: Tiến hành hòa giải và chuẩn bị xét xử

Căn cứ theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trước khi xét xử vụ án, Tòa án cần tổ chức phiên họp với sự tham gia của đương sự, tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố Tụng Dân sự hoặc những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Sau khi tiến hành hòa giải Tòa án sẽ ra quyết định hòa giải thành khi thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp và không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận. Trong trường hợp hòa giải không thành Thẩm phán chủ tọa phiên tòa hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.

Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án (trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài) từ 01 tháng đến 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

  • Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 – 02 tháng tùy từng trường hợp cụ thể theo quy định.
  • Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử

Tại khoản 2 Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nếu các bên không thể hòa giải thì Tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Chi phí

Căn cứ vào Danh mục phí, án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí tranh chấp về việc công ty bảo hiểm từ chối bồi thường thiệt hại được quy định dựa vào giá trị tranh chấp như sau:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng.
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% của giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Tuy nhiên, theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 cũng có một số ít trường hợp được miễn, giảm án phí, tạm ứng án phí và chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Thời hiệu khởi kiện

Tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện tranh chấp bồi thường bảo hiểm là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết; hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đồng thời, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc theo khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

>>> Tham khảo thêm về: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp Hợp đồng bảo hiểm

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tranh chấp bồi thường bảo hiểm được xem là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: “ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 18 của bộ luật này,..” Thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với tranh chấp bồi thường bảo hiểm.

Tuy nhiên, nếu tranh chấp bồi thường bảo hiểm có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, do đây là tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nên thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.

Như vậy, trong trường hợp không có thỏa thuận giải quyết tranh chấp, Tòa án cấp huyện/ tỉnh nơi công ty bảo hiểm có trụ sở là cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với yêu cầu bồi thường bảo hiểm

Luật sư tư vấn khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường

Tư vấn khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường

Tư vấn khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường

  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến việc khởi kiện đòi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm
  • Soạn thảo hồ sơ, đơn khởi kiện, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khởi kiện
  • Tư vấn về bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật
  • Tư vấn cho Quý khách hàng về mức bồi thường thiệt hại và các chi phí được bồi thường.
  • Tư vấn phương án đàm phán, hòa giải đề xuất mức bồi thường bảo hiểm trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản
  • Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền lợi khách hàng.

>>> Xem thêm về: Dịch vụ luật sư tranh tụng

Việc nắm bắt các quy định liên quan đến việc khởi kiện công ty bảo hiểm từ chối bồi thường là vô cùng cần thiết để đảm bảo quyền và lợi ích của mình. Nếu Quý khách hàng dập rắc rối khị bị công ty bảo hiểm từ chối yêu cầu bồi thường thiệt hại, cần tư vấn thêm thì hãy liên hệ cho chúng tôi qua hotline: 1900633716 để được luật sư tư vấn hợp đồng giải đáp chi tiết hơn. Xin cảm ơn

Scores: 4.8 (19 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,846 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716