Khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Việc tính trợ cấp thôi việc dựa trên thời gian họ đã làm việc thực tế. Tuy nhiên, thời gian thử việc có được tính trợ cấp thôi việc không là vấn đề được quan tâm đối với người lao động trải qua thời gian thử việc ở công ty. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các quy định về vấn đề này.
Hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt lao động
Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019 (BLLĐ) thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Bao gồm các trường hợp chấm dứt hợp đồng sau đây được hưởng trợ cấp thôi việc sau đây:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
(Cơ sở pháp lý: Điều 34 và Điều 46 BLLĐ 2019 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 BLLĐ 2019 nhưng lại rơi vào các trường hợp đặc biệt sau đây thì người đó không được hưởng trợ cấp thôi việc, bao gồm:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Hơn nữa, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định các trường hợp còn lại tại khoản 5, 8, 11, 12, 13 Điều 34 BLLĐ 2019 cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
(Cơ sở pháp lý: Điều 34 và Điều 46 BLLĐ 2019 và khoản 1 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
>>>Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương thôi việc.
Cách tính trợ cấp thôi việc
Công thức tính
Khi người lao động có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019 thì việc tính trợ cấp thôi việc được tính theo nguyên tắc mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể, tính theo công thức sau:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc
(Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019).
Tính tiền trợ cấp thôi việc
Thời gian người lao động làm việc thực tế
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
(Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Để tính trợ cấp thôi việc thì cần xác định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định khoản 5 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Tham khảo thêm: Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Thời hạn chi trả trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 BLLĐ 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt sử dụng lao động: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Như vậy, kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động đáp ứng các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì người sử dụng có trách nhiệm trả tiền trợ cấp thôi việc đó cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc và được gia hạn không quá 30 ngày đối với các trường hợp trên.
>>> Xem thêm: Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc ở đâu?
Thời gian thử việc có được tính trợ cấp thôi việc không?
Theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động dùng để làm căn cứ xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, có bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;…
Như vậy, thời gian thử việc sẽ được tính vào sẽ được tính vào thời gian làm việc để trả trợ cấp thôi việc.
>>>Xem thêm: Mẫu quyết định cho nghỉ việc
Luật sư tư vấn về trợ cấp thôi việc
Dịch vụ luật sư lao động tư vấn về trợ cấp thôi việc do Luật L24H cung cấp bao gồm những nội dung công việc sau:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến trợ cấp thôi việc;
- Tư vấn điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc;
- Hỗ trợ người lao động tính các khoản trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất;
- Hỗ trợ các thủ tục cần thiết để yêu cầu người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc;
- Luật sư hỗ trợ soạn thảo các đơn từ và tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích cho khách hàng khi có tranh chấp tại Tòa án.
- Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan khác.
Tư vấn pháp lý về trợ cấp thôi việc
Người lao động chỉ được hợp trợ cấp thôi việc nếu thỏa mãn điều kiện quy định. Nếu quý khách hàng đang cần Luật sư tư vấn, hỗ trợ thêm những vấn đề về trợ cấp thôi việc. Quý khách cũng có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.633.716 để được luật sư tư vấn luật lao động của Luật L24H hỗ trơ tư vấn trực tuyến miễn phí.