Tái thẩm là gì? Ý nghĩa và tính chất của tái thẩm

Tái thẩm là gì, ý nghĩa và tính chất của tái thẩm là một phần quan trọng trong quy trình tố tụng. Nhiều cá nhân do không nắm rõ quy định theo pháp luật về người có thẩm quyền cũng như thủ tục tái thẩm bản án, quyết định nên đã làm ảnh hưởng quyền và lợi ích của bản thân trong quá trình tham gia tố tụng. Trong bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin liên quan để giúp Quý bạn đọc hiểu rõ hơn về nội dung này. Hãy cùng theo dõi nhé!

Tái thẩm là gì

Tái thẩm là gì

Quy định chung về tái thẩm

Tái thẩm là gì?

Tất cả các Bộ luật, Luật Tố tụng hiện hành đều có chung quy định về khái niệm của tái thẩm. Cụ thể, tại Điều 351 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2022) , Điều 397 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021) và Điều 280 Luật Tố tụng Hành chính (sửa đổi, bổ sung 2019) đều quy định như sau: Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Tính chất của tái thẩm

Tái thẩm là một thủ tục tố tụng đặc biệt trong quá trình tố tụng. Cụ thể, tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nên tính chất của tái thẩm cũng được thể hiện ở khái niệm:

  • Xuất hiện những tình tiết mới được phát hiện.
  • Những tình tiết mới đó có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định.
  • Tòa án, đương sự không biết được những tình tiết này khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Như vậy, về bản chất, tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp mà không phải xét xử lại bản án, quyết định đó. Ta có thể thấy, về bản chất, tái thẩm chỉ là một thủ tục tố tụng đặc biệt giống giám đốc thẩm mà không phải là một cấp xét xử như sơ thẩm hay phúc thẩm.

>>> Xem thêm: Giám Đốc Thẩm Là Gì? Phân Biệt Giám Đốc Thẩm Và Tái Thẩm Dân Sự

Ý nghĩa

Khi xuất hiện những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đã có hiệu lực thì bản án, quyết định đó có khả năng không đủ khách quan, có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên tham gia tố tụng. Vì vậy, việc thực hiện thủ tục tái thẩm giúp sửa lại những sai sót có thể diễn ra trong quá trình xét xử bản án, quyết định đó, bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan, bảo vệ lẽ công bằng cũng như sự thật khách quan ngay cả sau khi ra bản án, quyết định đã được tuyên có hiệu lực pháp luật.

Xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực

Xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực

Ai có quyền kháng nghị Tái thẩm?

Tùy vào đó là bản án, quyết định hình sự, dân sự hay hành chính mà chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm sẽ khác nhau.

Căn cứ Điều 400 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS 2015):

  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015):

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Căn cứ theo Điều 283 Luật Tố tụng Hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019) (LTTHC 2015):

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Như vậy, những người có quyền kháng nghị tái thẩm có thể là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương tùy vào bản án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tùy vào bản án, quyết định thuộc lĩnh vực nào.

Căn cứ để thực hiện kháng nghị

Tùy vào bản án, quyết định đó xét xử theo Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự hay Luật Tố tụng Hành chính mà căn cứ để kháng nghị sẽ khác nhau.

Theo Điều 398 BLTTHS 2015, bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ sau:

  • Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
  • Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
  • Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
  • Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.

Theo Điều 352 BLTTDS 2015 và Điều 281 LTTHC 2015 thì bản án, quyết định dân sự và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ sau:

  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
  • Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ (đối với bản án, quyết định dân sự)
  • Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ (đối với bản án, quyết định hành chính).

Như vậy, căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm của các bản án, quyết định hình sự có sự khác biệt so với căn cứ kháng nghị của bản án, quyết định dân sự và hành chính do có sự phức tạp của lĩnh vực hình sự.

Thủ tục xét xử tái thẩm

Thẩm quyền

Căn cứ Điều 66 BLTTDS 2015, tái thẩm được xét xử bởi Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Dựa vào thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm tại Điều 285 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Điều 356 BLDS 2015 thì

  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Luật này quy định.
  • Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.

Như vậy đối với vụ án hành chính và dân sự thì thẩm quyền xét xử tái thẩm thuộc về Hội đồng tái thẩm.

Trình tự

Tùy vào bản án, quyết định thuộc hình sự, dân sự hay hành chính mà trình tự thực hiện thủ tục tái thẩm sẽ khác nhau theo quy định của BLTTHS 2015, BLTTDS 2015, và Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của BLTTDS 2015 đối với bản án, quyết định dân sự và Điều 281 của Luật Tố tụng Hành chính 2015 đối với bản án, quyết định hành chính.

Riêng về bản án, quyết định hình sự thì thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm theo Điều 401 BLTTHS 2015:

  • Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật Hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
  • Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
  • Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Luật sư tư vấn về mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm

Để hỗ trợ cho các khách hàng rõ hơn về mẫu đơn này, Luật sư từ Luật L24H cung cấp các dịch vụ sau:

  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong việc soạn thảo mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm;
  • Hướng dẫn, hỗ trợ nộp đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm đến chủ thể có thẩm quyền;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng chuẩn bị các thủ tục, giấy tờ cần thiết khi nộp đơn.

Tư vấn về thủ tục tái thẩm

Tư vấn về thủ tục tái thẩm

Tái thẩm là một thủ tục tố tụng xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực khi tình tiết mới được phát hiện làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định đó. Đây là một thủ tục tố tụng đặc biệt, giúp bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan cũng như sự thật khách quan của bản án, quyết định kể cả khi nó đã có hiệu lực. Mong rằng bài viết của Luật L24H đã giúp bạn giải đáp phần nào các thắc mắc về thủ tục tố tụng này. Nếu vẫn còn bất kỳ vấn đề nào hay cần sự hỗ trợ, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.633.716 để được luật sư tư vấn, giải đáp kịp thời miễn phí. Xin cảm ơn.

Scores: 4.8 (50 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,926 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716