Đất lưu không có được bồi thường khi bị thu hồi đất không?

Đất lưu không có được bồi thường khi bị thu hồi đất không? Đây có lẽ là một thắc mắc của rất nhiều người khi đất này bị Nhà nước thu hồi. Nhiều người sẽ cho rằng mình đã sử dụng đất này một thời gian lâu nên khi Nhà nước thu hồi dĩ nhiên phải bồi thường. Nhưng đây là một quan điểm sai lầm. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về đất lưu không và đất này có được bồi thường khi bị thu hồi đất hay không.

Đất lưu không có được bồi thường khi bị thu hồi đất không

Đất lưu không có được bồi thường khi bị thu hồi đất không

Đất lưu không là gì?

Pháp luật Việt Nam hiện hành về đất đai không có quy định cụ thể về khái niệm đất lưu không. Tuy nhiên, có thể hiểu đất lưu không là phần đất quy hoạch làm đất phục vụ cho công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, điện,…mà Nhà nước chưa sử dụng đến. Đây là hành lang an toàn giao thông, đất xây dựng các hệ thống giao thông, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện,…

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi thu hồi đất lưu không hay không?

Việc đất lưu không bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường hay không phụ thuộc vào việc có hay không Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất này. Cụ thể:

  • Hộ gia đình – cá nhân sử dụng đất lưu không mà đất chưa được điều chỉnh quy hoạch thì không thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đó, nếu Nhà nước thu hồi phần đất lưu không này thì không có trách nhiệm phải bồi thường.
  • Trong trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông,… thì người đang sử dụng phần đất đó sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc này, Nhà nước sẽ có trách nhiệm bồi thường khi thu hồi phần đất lưu không này.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

Quyết định về việc thu hồi đất

Quyết định về việc thu hồi đất

Các điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Đối với hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013.

Đối với tổ chức

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Cơ sở pháp lý: khoản 4, 5, 6 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013.

Luật sư tư vấn về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Hiện nay, Văn phòng Luật L24H với đội ngũ luật sư giỏi, dày dặn kinh nghiệm, cung cấp các dịch vụ tư vấn về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể bao gồm:

  • Tư vấn về nguyên tắc, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Tư vấn Khiếu nại về bồi thường thu hồi đất
  • Tư vấn bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Tư vấn bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Tư vấn về giá đền bù đất khi bồi thường thu hồi đất.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai mới nhất 2023

Như vậy, tùy thuộc vào việc có hay không Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đất lưu không sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc, cần luật sư hỗ trợ, tư vấn bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hoặc cần TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI xin vui lòng liên hệ qua hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ và tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn.

Scores: 4.81 (29 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,789 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716