Luật sư chuyên thừa kế tại Long An, tư vấn luật thừa kế, tranh chấp

Luật sư chuyên về thừa kế tại Long An là một trong các dịch vụ chuyên tư vấn pháp luật thừa kế tại Văn Phòng Luật L24H. Thực tế, thừa kế có đa dạng các lĩnh vực như tranh chấp chia thừa kế, khai lập di sản thừa kế… Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ trình bày về các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực luật thừa kế, đồng thời giới thiệu đến quý độc giả về dịch vụ của chúng tôi với chất lượng uy tín, đội ngũ luật sư chuyên thừa kế với nhiều năm kinh nghiệm, chuyên môn cao.

Luật sư thừa kế tư vấn, giải quyết tranh chấp tại Long An

Luật sư thừa kế tư vấn, giải quyết tranh chấp tại Long An

Trường hợp cần tư vấn luật thừa kế

Trên thực tế, vấn đề về thừa kế khá phức tạp và có thể nảy sinh nhiều tranh chấp. Nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích liên quan đến vấn đề thừa kế, quý độc giả cần phải gặp luật sư chuyên thừa kế để được tư vấn và hỗ trợ trong các trường hợp nêu dưới đây:

  • Cá nhân, gia đình của người có nhu cầu lập di chúc cần tư vấn về cách thức lập di chúc thừa kế phù hợp quy định pháp luật.
  • Thắc mắc về quyền và nghĩa vụ của mình khi được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Thắc mắc về cách xác định người thừa kế, hàng thừa kế, di sản thừa kế và cách chia tài sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Khi phát sinh tranh chấp về chia di sản thừa kế, quyền và nghĩa vụ phát sinh sau khi người để lại di chúc mất.
  • Di chúc do người mất để lại nhưng di chúc không có hiệu lực do vi phạm điều cấm của luật hoặc trái với đạo đức xã hội.
  • Nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (CSPL: Điểm b Khoản 2 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015).
  • Người thân mất nhưng không để lại di chúc.

Các hình thức chia thừa kế theo quy định pháp luật Việt Nam

Thừa kế theo di chúc

Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết được quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015). Về hình thức, di chúc có thể lập thành văn bản hoặc có thể lập bằng miệng (Điều 624 BLDS 2015).

Điều kiện để di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 BLDS 2015 như sau :

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Tuy nhiên, việc chia thừa kế theo di chúc vẫn có những ngoại lệ. Theo đó, theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015 thì những người sau đây không thuộc đối tượng được hưởng thừa kế theo nội dung của di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật như sau:

  • Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động.

Lưu ý: Trường hợp trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản và những người không có quyền hưởng di sản.

Hình thức chia thừa kế theo di chúc

Hình thức chia thừa kế theo di chúc

>>>Xem thêm: Tranh chấp tài sản thừa kế có di chúc

Thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng theo tùy trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo quy định pháp luật, việc phân chia di sản thừa kế sẽ được xác định theo hàng thừa kế. Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:

Thứ nhất, về hàng thừa kế:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Thứ hai, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Thứ ba, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc

Giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án

Thẩm quyền giải quyết

Tranh chấp thừa kế là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (khoản 5 Điều 26). Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì khi có tranh chấp dân sự xảy ra, thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định như sau:

  • Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu không có thỏa thuận nào khác). Ngoài ra, đối với tranh chấp thừa kế có đối tượng là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
  • Đối với tranh chấp mà có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì do Tòa án Nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Nhằm hoàn thiện các thủ tục cho việc tranh chấp về thừa kế tại Tòa, đương sự cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện theo quy định pháp luật như sau:

  • Đơn khởi kiện chia di sản thừa kế (nội dung và hình thức được trình bày theo Mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
  • Bản sao sổ hộ khẩu, bản sao giấy khai sinh, bản sao căn cước công dân.
  • Bản sao giấy đăng ký kết hôn (nếu có).
  • Bản sao di chúc (nếu có).
  • Bản kê khai di sản.
  • Các chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện là hợp pháp.
  • Các giấy tờ khác như giấy từ chối nhận di sản (nếu có), biên bản giải quyết tại UBND xã, phường (nếu có).

Cơ sở pháp lý: Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế

Trình tự giải quyết tranh chấp thừa kế được diễn ra như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Thông báo thụ lý sau khi người khởi kiện nộp lại biên lai tạm ứng án phí

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Bước 4: Tiến hành thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng hoặc 04 tháng tùy vụ việc.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;  Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Bước 6: Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Dịch vụ luật sư chuyên thừa kế tại Long An

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực về dân sự, thừa kế của đội ngũ Dịch vụ Luật sư chuyên thừa kế tại Luật L24H, chúng tôi có thể hỗ trợ quý khách hàng giải quyết vấn đề pháp lý về thừa kế cụ thể như sau:

  • Tư vấn soạn lập thảo di chúc: tư vấn cách soạn thảo di chúc hợp pháp, các nội dung cần thiết trong di chúc; tư vấn việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc; tư vấn về các vấn đề về tài sản có tính đặc thù khác trong việc lập di chúc (như đất đai, nhà ở…).
  • Tư vấn khai nhận di sản thừa kế: tư vấn xác định tính hợp pháp của di sản thừa kế; tư vấn cách thức phân chia tài sản theo di chúc, theo pháp luật; tư vấn thủ tục từ chối nhận thừa kế…
  • Giải quyết tranh chấp thừa kế: tư vấn trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp về thừa kế; đại diện thân chủ tiến hành đàm phán, thương lượng chia thừa kế; tư vấn và hỗ trợ khách hàng liên quan đến thủ tục khởi kiện dân sự và thời hiệu, điều kiện khởi kiện khi xảy ra tranh chấp; trực tiếp tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại tòa án.

   Luật sư tư vấn thừa kế giải quyết các tranh chấp

Luật sư tư vấn thừa kế giải quyết các tranh chấp

Phí thuê luật sư chuyên thừa kế tại Long An

Chi phí thuê luật sư tư vấn thừa kế phụ thuộc vào độ phức tạp của vụ việc, kinh nghiệm của luật sư và thỏa thuận giữa hai bên.

Miễn phí luật sư tư vấn sơ bộ ban đầu qua tổng đài 1900633716

Phí cố định:

  • Nếu quý khách hàng muốn có sự tư vấn chuyên sâu hoặc sử dụng dịch vụ soạn thảo, luật sư tư vấn từ công ty của chúng tôi, chúng tôi sẽ đưa ra mức chi phí phù hợp dựa trên từng vấn đề và yêu cầu cụ thể của khách hàng. Điều này giúp đảm bảo rằng chi phí được tính toán nhằm tối đa hóa quyền lợi và lợi ích cho khách hàng.
  • Quyền và nghĩa vụ của hai bên được ràng buộc bởi Hợp đồng dịch vụ pháp lý.
  • Trong trường hợp xuất hiện tình tiết mới, ảnh hưởng đến nội dung Hợp đồng dịch vụ pháp lý, các bên có thể thương lượng lại về mức phí dịch vụ thông qua phụ lục hợp đồng.

Phí kết quả:

  • Mức thù lao và chi phí luật sư trong từng vụ việc sẽ được xác định dựa trên sự đồng thuận giữa luật sư và khách hàng, được ghi chép tại hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Như vậy, có 2 hình thức thừa kế theo quy định pháp luật hiện nay là theo di chúc và theo pháp luật. Việc định đoạt, phân chia di sản cũng được xác định, phụ thuộc vào hình thức thừa kế tương ứng. Trong trường hợp các bên không thống nhất được việc phân chia, quản lý di sản, việc khởi kiện đến Tòa án là phương án tối ưu. Đồng thời, để hỗ trợ quý khách giải quyết các vấn đề có liên quan, bài viết trên cũng đã giới thiệu dịch vụ Luật sư thừa kế của văn phòng Luật L24H. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên, quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.633.716 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.9 (26 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật L24H

Chức vụ: Văn Phòng Luật Sư L24H

Lĩnh vực tư vấn: Cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại tổng đài 1900.633716. Dịch vụ luật sư đất đai, doanh nghiệp, bào chữa, hình sự, ly hôn, dân sự, Luật sư tranh tụng, tố tụng tại Tòa án

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 9 năm

Tổng số bài viết: 210 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716