Giấy triệu tập người làm chứng có phải giao tận tay người làm chứng?

Giấy triệu tập người làm chứng có phải giao tận tay người làm chứng là điều thắc mắc của mọi người khi được các cơ quan thẩm quyền triệu tập. Đồng thời, để được triệu tập, người làm chứng cần phải có mẫu giấy mời triệu tập người làm chứng được quy định rõ trong tố tụng dân sự hoặc tố tụng hình sự. Để biết thêm chi tiết, mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H về việc giao giấy triệu tập và thủ tục triệu tập người làm chứng

Giấy triệu tập người làm chứng có phải giao tận tay người làm chứng

Giấy triệu tập người làm chứng có phải giao tận tay người làm chứng

Người làm chứng trong tố tụng dân sự

Theo quy định, người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

>>>Xem thêm: Người làm chứng trong tố tụng hình sự

Quyền của người làm chứng

  • Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
  • Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
  • Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
  • Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

Nghĩa vụ của người làm chứng

  • Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
  • Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
  • Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
  • Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
  • Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Cơ sở pháp lý: Điều 77, Điều 78 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Người làm chứng trong tố tụng hình sự

Ở trong tố tụng hình sự, người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Quyền của người làm chứng

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định;
  • Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
  • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của người làm chứng

  • Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
  • Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

 

Cơ sở pháp lý: Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2021

Trình tự, thủ tục triệu tập người làm chứng

Ở tố tụng dân sự:

  1. Bước 1: Toà án gửi giấy triệu tập đến người làm chứng
  2. Bước 2: Khi nhận được giấy triệu tập, người làm chứng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng
  3. Bước 3: Văn bản triệu tập có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.

Lưu ý:

  • Trường hợp người làm chứng đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ.
  • Trường hợp người làm chứng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người tiến hành tố tụng phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
  • Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì người tiến hành tố tụng phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người làm chứng
  • Trường hợp người làm chứng vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người tiến hành tố tụng phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định

>>>Xem thêm: Thẩm quyền của hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ

thủ tục triệu tập người làm chứng

thủ tục triệu tập người làm chứng

Ở tố tụng hình sự:

  1. Bước 1: Điều tra viên hoặc Kiểm soát viên gửi giấy triệu tập.
  2. Bước 2: Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập.

Lưu ý: Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải

Cơ sở pháp lý: Điều 175, Điều 177 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 185 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021

Một số câu hỏi về triệu tập người làm chứng

Giấy triệu tập người làm chứng có phải giao tận tay?

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, việc triệu tập quy định như sau:

  • Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì người tiến hành tố tụng phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người làm chứng
  • Trường hợp người làm chứng vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người tiến hành tố tụng phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định

Còn ở Bộ luật Tố tụng Hình sự, thì được quy định như sau: Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập.

Như vậy, ở tố tụng dân sự, có thể giao cho giấy triệu tập cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc nơi người làm chứng cư trú để nhận thay. Còn ở tố tụng hình sự, có thể giao giấy triệu tập thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập.

Cơ sở pháp lý: Điều 177 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 185 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021

>>> Xem thêm: Người làm chứng từ chối khai báo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Bảo vệ người làm chứng được quy định như thế nào?

Việc bảo vệ người làm chứng được quy định ở hai bộ luật cụ thể như sau:

Ở Bộ luật Tố tụng Dân sự

Trường hợp người làm chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó. Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.

Quy định bảo vệ người làm chứng

Quy định bảo vệ người làm chứng

Ở Bộ luật Tố tụng Hình sự

Người làm chứng được quy định là người được bảo vệ, có quyền đề nghị được bảo vệ. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ như:

  • Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
  • Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để đảm đảm an toàn cho họ;
  • Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
  • Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
  • Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; khoản 1 Điều 486 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021

Mẫu giấy mời triệu tập đúng quy định

>>>Tải mẫu giấy mời triệu tập: TẠI ĐÂY

Tư vấn về quyền và nghĩa vụ người làm chứng

  • Tư vấn quy định bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự;
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng khi nêu trong bản tự khai;
  • Luật sư tư vấn thủ tục triệu tập, làm việc với người làm chứng trong quá trình xét xử vụ việc;
  • Luật sự trao đổi thông tin với người làm chứng để có thêm thêm thông bào chữa xác thực cho thân chủ;
  • Luật sư thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Luật sư kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu  liên quan đến lời khai của người làm chứng và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Luật sư đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại tính xác thực của chứng cứ;

Như vậy, giấy triệu tập người làm chứng bắt buộc phải giao tận tay người làm chứng. Trong trường hợp, họ không có mặt để nhận trực tiếp thì người thân của họ hoặc chính quyền nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có quyền nhận thế. Để hiểu hơn về vấn đề này, xin vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.633.716 để được luật sư hình sự, dân sự tư vấn chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Scores: 4.9 (27 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,925 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716