Người làm chứng từ chối khai báo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Người làm chứng từ chối khai báo có bị truy cứu trách nhiệm hình sự là câu hỏi phổ biến của nhiều người, đặc biệt là những ai đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Vậy người làm chứng là ai? người làm chứng từ chối khai báo sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? bài viết sau đây của Luật L24H sẽ giải đáp các thắc mắc trên.

Người làm chứng có được từ chối khai báo

Người làm chứng có được từ chối khai báo

Người làm chứng là gì?

Khái niệm về người làm chứng được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Vậy, trong tố tụng dân sự, người làm chứng được định nghĩa là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng được quy định tại khoản 3, 4, khoản 5 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm:

Về nghĩa vụ

  • Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
  • Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
  • Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Nghĩa vụ khai báo của người làm chứng

Nghĩa vụ khai báo của người làm chứng

Về quyền lợi

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
  • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Người làm chứng có được từ chối khai báo không

Người làm chứng là những người biết được các tình tiết có liên quan đến vụ án thông qua việc trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy hoặc được người khác kể lại về những tình tiết có liên quan đến vụ án được các cơ quan tiến hành tố tụng xác định tư cách là người làm chứng trong vụ án hình sự. Chính vì vậy, lời khai của người làm chứng rất quan trọng để các cơ quan tố tụng căn cứ làm cơ sở xác định rõ tính chất, vụ việc. Nên nếu người làm chứng từ chối khai báo thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 383 Bộ luật Hình sự 2015.

Vậy, người làm chứng phải có nghĩa vụ trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó mà không được từ chối khai báo.

Tuy nhiên trong trong trường hợp có lý do chính đáng thì người làm chứng vẫn có thể từ chối vai trò làm chứng của mình. Việc xem xét lý do nào là lý do chính đáng tuỳ thuộc vào từng cơ quan có thẩm quyền.

Khung hình phạt từ chối khai báo của người làm chứng

Theo điều 383 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội từ chối khai báo, như sau:

Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với tội từ chối khai báo thì mức phạt tù cao nhất lên đến 01 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Khung hình phạt do người làm chứng từ chối khai báo

Khung hình phạt do người làm chứng từ chối khai báo

Luật sư tư vấn khi người làm chứng từ chối khai báo

  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong hoạt động tố tụng
  • Thực hiện các quyền khiếu nại, kiến nghị để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp người làm chứng trong các giai đoạn tiến hành tố tụng;
  • Đưa ra phương án tốt nhất để bảo vệ cho người làm chứng
  • Trao đổi, hướng dẫn cho người làm chứng thực hiện các quyền trong các giai đoạn tiến hành tố tụng;
  • Tư vấn về cách xử lý người làm chứng khai sai sự thật trong tố tụng hình sự

Người làm chứng từ chối khai báo khi không có lý do chính đang sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có thắc mắc, khó khăn cần tư vấn về việc khai báo của người làm chứng hoặc có nhu cầu khác cần tư vấn luật hình sự, hãy liên hệ với Luật L24H qua hotline 1900.633.716 để được luật sư chuyên môn hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Scores: 4.9 (27 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,789 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716