Đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn là vấn đề vô cùng phức tạp. Đăng ký giấy khai sinh là quyền lợi cơ bản của trẻ và là thủ tục bắt buộc cha và mẹ phải làm. Vậy thủ tục đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn, hồ sơ chuẩn bị như nào, có bị phạt không vẫn đang là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc các thông tin về vấn đề trên.
Đăng ký khai sinh cho con riêng
Quy định về xác định cha, mẹ, con
Căn cứ theo Điều 88 và Điều 89 Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xác định cha, mẹ, con như sau:
Đối với xác định cha, mẹ:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Đối với xác định con:
- Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
- Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
Như vậy, khi chưa ly hôn người cha không phải cha ruột đứa con nhưng vẫn là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Người cha có chứng cứ, chứng minh đứa con không phải con mình thì có thể yêu cầu Tòa án xác định không phải con của mình.
Có con riêng khi chưa ly hôn với chồng thì làm giấy khai sinh được không
Căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ được hướng dẫn, sửa đổi tại Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh;
- Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh; Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
- Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ thì cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em, trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Như vậy, chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Ngoài ra, Tại Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
- Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, đối với con ngoài giá thú, tùy trường hợp mà có thể tiến hành việc đăng ký khai sinh cho con theo diện chỉ ghi tên cha hoặc tên mẹ; hoặc yêu cầu Toà án xác định lại cha, mẹ. con trước khi tiến hành đăng ký khai sinh.
Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú khi chưa ly hôn
Khi không có tranh chấp
Đăng ký tại cơ quan hộ tịch
Như đã trình bày ở trên, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng. Trường hợp con sinh ra có mẹ là người độc thân còn cha là người đã kết hôn với người khác, người mẹ vẫn có thể tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho con kết hợp với thủ tục nhận cha cho con.
Căn cứ Điều 13, 16 Luật hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký khai sinh cho con tại cơ quan hộ tịch như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh
Yêu cầu tòa án xác nhận
Đây là trường hợp không có tranh chấp xảy ra, tuy nhiên do con sinh ra khi chưa ly hôn nên bị xác định là con chung của vợ chồng. Vì vậy cần phải yêu cầu Toà án xác định lại cha, mẹ con để cơ sở làm khai sinh cho con.
Nộp hồ sơ như sau đến Toà án Nhân dân nơi mà cha hoặc mẹ – người có đơn yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con:
- Đơn yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con (Mẫu đơn số 01-VDS ban hành kèm Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP
- CCCD/CMND của cha, mẹ
- Giấy chứng sinh của con
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ con (ví dụ: giấy xét nghiệm ADN…)
Có tranh chấp xảy ra
Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này
Vậy, khi có tranh chấp vợ hoặc chồng khởi kiện đến Toà án để yêu cầu xác định quan hệ cha, mẹ, con.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con (Mẫu đơn số 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
- CCCD/CMND của cha, mẹ
- Giấy chứng sinh của con
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ con (ví dụ: giấy xét nghiệm ADN…)
Khác với việc giải quyết tại Tòa khi không có tranh chấp, trong trường hợp này Toà án sẽ tiếp nhận và giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự.
Đăng ký giấy khai sinh cho con
>>> Tham khảo thêm về: Thủ tục yêu cầu tòa án xác nhận cha cho con
Câu hỏi liên quan đến đăng ký khai sinh cho con riêng
Có con riêng với người khác khi chưa ly hôn có vi phạm pháp luật không
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, cấm các hành vi kết hôn sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Theo đó, hành vi cấm trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Mà có con riêng khi chưa ly hôn là một trong các dấu hiệu việc người đang có vợ, có chồng mà chung sống với người khác như vợ chồng được quy định tại mục 3.1 Thông tư số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC. Vậy có con riêng với người khác khi chưa ly hôn vẫn có khả năng bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng.
>>>Xem thêm: Sống Chung Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết Hôn Có Vi Phạm Pháp Luật?
Đăng ký giấy khai sinh cho con chỉ ghi tên mẹ được không
Căn cứ điểm khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch, có quy định về đăng ký khai sinh chưa xác định được cha, mẹ:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Vậy được đăng ký giấy khai sinh cho con chỉ tên mẹ khi không xác định được cha.
Tư vấn đăng ký khai sinh cho con riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn với chồng;
- Tư vấn trình tự, thủ tục, các quy định của pháp luật khi thực hiện đăng ký khai sinh cho con riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tư vấn các vấn đề khác liên quan đến đăng ký giấy khai sinh cho con riêng khi chưa ly hôn theo yêu cầu của khách hàng;
- Đại diện cho khách hàng làm việc với Ủy ban nhân dân, các cơ quan khác để hoàn tất các thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con;
- Thay mặt khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa án trường hợp có tranh chấp xảy ra;
- Luật sư bảo vệ quyền lợi trong vụ án.
Luật sư tư vấn đăng ký khai sinh cho con
Quyền đăng ký giấy khai sinh là quyền tất yếu của trẻ em. Khi có con ngoài giá thú mà chưa ly hôn có thể phải chịu những hậu quả về mặt pháp lý và xã hội. Luật L24H đưa đến bạn những thông tin liên quan tới vấn pháp lý liên quan tới việc đăng ký giấy khai sinh cho con riêng, bạn hãy liên hệ với chúng tôi hotline 1900.633.716 để được Luật sư hành chính tư vấn giải đáp trực tuyến miễn phí.