Sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật?

Sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật. Sống chung như vợ chồng là một hình thức sống chung của hai người mà không có sự chứng nhận pháp lý . Hiện nay, việc sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn ngày càng trở nên phổ biến và được chấp nhận rộng rãi trong xã hội. Việc không đăng ký kết hôn cũng có thể gây ra những vấn đề pháp lý liên quan đến quyền thừa kế, quyền chăm sóc con cái, quyền tài sản và các quyền lợi khác.Sau đây Luật L24H sẽ giải đáp thắc mắc cho quý bạn đọc.

Nam, nữ sống chung như vợ chồng

Nam, nữ sống chung như vợ chồng

Luật hôn nhân gia đình 2014 nói gì về sống chung như vợ chồng

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Vậy theo như quy định trên thì việc sống chung như vợ chồng có thể được chứng minh qua các việc sau đây:

  • Cuộc sống chung: Đối tác sống cùng một nhà, chia sẻ cuộc sống hàng ngày, có đời sống sinh hoạt chung như việc nấu ăn, giặt giũ, chăm sóc nhau, và tham gia các hoạt động gia đình.
  • Tài sản chung: Có sự chia sẻ về tài sản và tài chính, bao gồm tài sản cá nhân và tài sản chung như tài khoản ngân hàng, tài sản mua chung, bất động sản và xe cộ.
  • Quan hệ tình cảm: Có một mối quan hệ tình cảm, tình yêu và sự chăm sóc lẫn nhau, coi nhau là người đối tác đặc biệt và có cam kết lâu dài.
  • Con cái chung: Có con chung với nhau hoặc chăm sóc, nuôi dưỡng và đảm bảo sự phát triển của con cái như một gia đình.
  • Sự công nhận từ cộng đồng: Được xem là vợ chồng bởi gia đình, bạn bè và xã hội xung quanh

Nam,nữ sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật ?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc hai bên nam, nữ độc thân sống chung với nhau như vợ chồng không được xem là vi phạm pháp luật.Tuy nhiên trường hợp tại khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật được liệt kê khi:

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
  • Chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Hậu quả của việc sống chung không đăng ký kết hôn

Hậu quả việc không đăng ký kết hôn

Hậu quả việc không đăng ký kết hôn

Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định:

  • Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có thể không được công nhận pháp lý. Điều này có nghĩa là sẽ không được hưởng các quyền và lợi ích pháp lý như quyền di truyền tài sản, quyền thừa kế, quyền y tế và bảo hiểm xã hội.

Về quan hệ hôn nhân

Căn cứ vào Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, có thể xác nhận rằng không phải trong mọi trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận. Quy định cụ thể như sau:

  • Đối với trường hợp nam và nữ chung sống như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 mà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, quan hệ của họ vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng ngay từ thời điểm chung sống. Do đó, nếu hai bên không còn chung sống với nhau và có yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo quy định.
  • Trường hợp nam và nữ chung sống từ ngày 3/1/1987 đến trước ngày 1/1/2001, theo quy định, họ được cấp một khoảng thời gian 2 năm (từ 1/1/2001 đến 1/1/2003) để đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Nếu sau thời gian này họ không thực hiện đăng ký kết hôn, mối quan hệ của họ sẽ không được pháp luật công nhận là hợp pháp.
  • Riêng đối với những trường hợp nam và nữ chung sống từ ngày 1/1/2001 đến nay mà không có đăng ký kết hôn, không được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng hợp pháp.

Về tài sản

Theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì

  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Vậy Trong trường hợp nam và nữ chung sống với nhau và có tài sản chung hoặc hợp đồng liên quan do cả hai bên thực hiện, nguyên tắc pháp luật ưu tiên giải quyết trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên. Điều này có nghĩa là nếu nam và nữ có thể tự thỏa thuận về việc chia tài sản hoặc giải quyết các hợp đồng, thì pháp luật sẽ tôn trọng và thực hiện theo thỏa thuận đó.

Tuy nhiên, trong trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận được, việc giải quyết sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều này có thể bao gồm việc áp dụng quy định về chia tài sản chung theo quy định về tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp ly hôn hoặc giải quyết tranh chấp tài sản qua các quy trình pháp lý.

Lưu ý: Công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Về con chung

Theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Và Căn cứ theo Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cha mẹ có nghĩa vụ: Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Đồng thời, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. (khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Điều này có nghĩa là quan hệ giữa nam và nữ chung sống với nhau mà không được pháp luật thừa nhận là hôn nhân vẫn không ảnh hưởng đến quan hệ của họ với con cái. Pháp luật bảo vệ quyền và trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái, không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của họ.

Vì vậy, dù không đăng ký kết hôn, nam và nữ vẫn có quyền và trách nhiệm đầy đủ đối với con cái. Họ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái một cách đúng đắn và đảm bảo sự phát triển và hạnh phúc của con. Việc không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến quyền này và không làm giảm đi trách nhiệm của cha mẹ đối với con.

>>> Xem thêm: Có con chung nhưng không đăng ký kết hôn có được không?

Luật sư tư vấn sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Tư vấn quyền và nghĩa vụ khi sống chung như vợ chồng

Tư vấn quyền và nghĩa vụ khi sống chung như vợ chồng

Luật sư tư vấn về việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn và giải đáp các câu hỏi liên quan. Dưới đây là một số vấn đề mà luật sư có thể tư vấn:

  • Luật sư giải thích về tình trạng pháp lý của việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn trong các trường hợp cụ thể.
  • Cung cấp thông tin về quyền và trách nhiệm của các bên, cách pháp luật xem xét quan hệ này và hậu quả pháp lý có thể xảy ra.
  • Luật sư tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ sống chung như vợ chồng. Giải thích về quyền tài chính, quyền di truyền tài sản, quyền nuôi dưỡng con cái và các vấn đề khác liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của các bên.
  • Luật sư đề xuất các biện pháp bảo vệ pháp lý cho các bên trong mối quan hệ sống chung như vợ chồng. Bao gồm việc lập hợp đồng sống chung, quyền thừa kế, quyền sở hữu tài sản và các biện pháp khác
  • để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên.
  • Luật sư tư vấn về quy trình và quyền lợi của các bên trong trường hợp mối quan hệ sống chung như vợ chồng kết thúc. Giải thích về quy trình ly hôn hoặc chấm dứt mối quan hệ, chia tài sản và quyền nuôi dưỡng con cái.

>>> Xem thêm: Chưa đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con khi ly hôn

Vì vậy, việc sống chung mà không đăng ký kết hôn không chỉ có những hậu quả pháp lý mà còn có tác động tiêu cực đến hạnh phúc gia đình, vi phạm thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn đạo đức xã hội. Để tránh những hậu quả không mong muốn, tuân thủ quy định pháp luật và xem xét các giá trị và quy tắc xã hội trong việc xác định mối quan hệ hôn nhân.Nếu bạn đọc có thắc mắc khác hoặc cần luật sư TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tư vấn kỹ hơn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ kịp thời.

Scores: 5 (20 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,961 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716