Bị lừa đảo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xử lý như thế nào

Bị lừa đảo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi phạm tội xâm phạm quyền sở hữu diễn ra với mật độ cao và thường xuyên hiện nay, nhất là trong thời kỳ công nghệ số. Vậy thì khi gặp trường hợp này chúng ta nên xử lý như thế nào, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Thế nào là hành vi lừa đảo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Theo Điều 174, khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Hành vi lừa đảo tinh vi của tội phạm thường được sử dụng thông qua lời nói, tin nhắn, video để đưa những thông tin sai sự thật, không có thật, được thực hiện thông qua nhiều hình thức, phương tiện như trực tiếp, qua điện thoại, internet,…. nhằm ấy lòng tin của người khác để nhằm chiếm đoạt tài sản của người đó.

Hướng dẫn xử lý khi bị lừa đảo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Hồ sơ tố giác tội phạm

Hồ sơ tố giác tội phạm cần có những loại giấy tờ sau đây:

  • Đơn trình báo công an (cần thể hiện rõ thông tin người tố giác, người bị tố giác, vấn đề tố giác, yêu cầu, nội dung vụ việc, ….);
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao có công chứng);
  • Chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người bị tố giác (văn bản, hình ảnh, ghi âm, video,…).

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận

Căn cứ vào Điều 145, khoản 2 và Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021 thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo bao gồm:

  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Khi tiếp nhận đơn tố cáo từ cơ quan, tổ chức, cá nhân thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận, có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận

  • Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an.

Khi tiếp nhận đơn tố cáo từ cơ quan, tổ chức, cá nhân thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành  lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

  • Cơ quan, tổ chức khác.

Khi tiếp nhận đơn tố cáo từ cơ quan, tổ chức, cá nhân thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền, trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

Trình tự xử lý tố giác

Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC thì:

  • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định: Quyết định khởi tố vụ án hình sự; Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
  • Trường hợp vụ việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
  • Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
  • Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

>>> Xem thêm: Bị lừa tiền qua mạng báo ai, tố cáo ở đâu, cách lấy lại tiền đã mất

Chế tài đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Phiên tòa hình sự xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Phiên tòa hình sự xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Xử phạt hành chính

Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực an ninh, an toàn xã hội thì đối với một trong các hành vi sau thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:

  • Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  • Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như sau:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cách thức xử lý để tố giác tội phạm

Cách thức xử lý để tố giác tội phạm

Luật sư tư vấn, bảo vệ người bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Tư vấn soạn thảo mẫu đơn tố cáo; Mẫu đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản
  • Tư vấn về các quy định của pháp luật cụ thể về từng loại tội phạm và định khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý về hình sự các quy định về các tình tiết để được xem xét giảm nhẹ hay tăng nặng khung hình phạt, chuyển khung hình phạt, các trường hợp chuyển hóa tội phạm;
  • Tư vấn về các quy định của pháp luật hình sự, cách thức xử lý vi phạm phụ thuộc vào độ tuổi của người phạm tội.

>> Tham khảo thêm về: Vai trò luật sư bào chữa, bảo vệ trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản là điều mà không một ai mong muốn sẽ xảy ra, tuy nhiên chúng ta cũng cần phải có những biện pháp và biết cách xử lý khi không may rơi vào hoàn cảnh này. Để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn, xin hãy liên hệ đến chúng tôi qua số Hotline 1900.633.716. để được luật sư hình sự tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.8 (36 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,855 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716