Yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là quyền cơ bản của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Khi quyền này bị xâm phạm và có tổn thất, thiệt hại thì chủ thể này có thể yêu cầu bên gây thiệt hại phải bồi thường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhằm giải quyết tranh chấp. Để yêu cầu bồi thường thì bên chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải có căn cứ chứng minh quyền lợi mình bị xâm phạm và có thiệt hại thực tế xảy ra.

Yêu cầu bồi thường do quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm

Yêu cầu bồi thường do quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm

Quy định pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:

  • Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
  • Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có quyền lợi nhất định khi quyền lợi bị xâm phạm.

>>> Xem thêm Những thay đổi về quyền tác giả trong Luật sở hữu trí tuệ mới nhất 2023

Quyền tự bảo vệ đối với quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:

Thứ nhất, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

  • Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
  • Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Thứ hai, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả, quyền của người biểu diễn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền quy định tại khoản 4 Điều 19 và điểm b khoản 2 Điều 29 của Luật này.

Thứ ba, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Thứ tư, tổ chức, cá nhân là bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được Tòa án kết luận là không thực hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí hợp lý để thuê luật sư hoặc các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.

Cơ sở pháp lý: Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022).

>>> Xem thêm Bảo hộ thương hiệu là gì?

Căn cứ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

  • Có hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ và nguyên đơn có nghĩa vụ phải chứng minh
  • Có thiệt hại xảy ra trên thực tế xảy ra: thiệt hại vật chất, thiệt hại tinh thần.
  • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra.

Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 203, khoản 1 Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022).

Mức bồi thường liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Thiệt hại vật chất

Căn cứ xác định thiệt hại vật chất được quy định như sau:

  • Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
  • Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể

quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022).

Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại vật chất được quy định như sau:

  • Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản

lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;

  • Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
  • Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại,

nhưng không quá năm trăm triệu đồng.

  • Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ còn có quyền yêu cầu Tòa án buộc tổ chức, cá nhân

có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê

luật sư.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, khoản 3 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022).

Thiệt hại tinh thần

Căn cứ xác định thiệt hại tinh thần được quy định như sau:

  • Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
  • Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể

quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022).

Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại tinh thần được quy định như sau:

  • Nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.
  • Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ còn có quyền yêu cầu Tòa án buộc tổ chức, cá nhân

có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.

Cơ sở pháp lý: khoản 2, khoản 3 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022).

Tư vấn khởi kiện yêu cầu bồi thường liên quan đến tranh chấp về sở hữu trí tuệ

Tư vấn khởi kiện yêu cầu bồi thường

Tư vấn khởi kiện yêu cầu bồi thường

  • Tư vấn căn cứ bồi thường thiệt hại.
  • Tư vấn mức bồi thường thiệt hại.
  • Tư vấn khởi kiện, khiếu nại, tố cáo hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ.
  • Tư vấn soạn thảo đơn, văn bản pháp lý.
  • Hỗ trợ liên hệ cơ quan nhà nước trong quá trình tố tụng.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp nhãn hiệu, thương hiệu

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là hành vi vi phạm pháp luật và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu bồi thường khi có thiệt hại thực tế xảy ra để bảo vệ quyền lợi của mình. Qua bài viết nếu Quý khách hàng thấy chưa rõ hoặc muốn tham khảo thêm về dịch vụ Tư vấn Luật sở hữu trí tuệ có thể liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí. Trân trọng cảm ơn!

Scores: 4.5 (27 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,954 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716