Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án

Giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án là hoạt động pháp lý phổ biến hiện nay. Các chủ thể có thể khởi kiện vụ việc ra tòa án khi xảy ra tranh chấp về sở hữu trí tuệ nếu như không thể giải quyết bằng đàm phán, thương lượng, Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý đọc giả những thông tin liên quan đến hướng xử lý tranh chấp cũng như việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án.

Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án

Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án

Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các tài sản trí tuệ mà cá nhân, tổ chức tạo ra hoặc sở hữu. Căn cứ theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

  • Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
  • Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
  • Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch

Như vậy, đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ sẽ bao gồm các tác phẩm âm nhạc, tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, nghiên cứu khoa học, bí mật kinh doanh, phần mềm máy tính; sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp, giống cây trồng và vật liệu nhân giống mới.

Hướng giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Trước các hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể chủ động bảo vệ quyền của mình bằng một số các biện pháp để giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật. Một số hướng giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ mà các bên có thể áp dụng như sau:

  • Đàm phán và thương lượng:

Các bên có thể hướng đến một thỏa thuận giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ thông qua đàm phán và thương lượng trực tiếp. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp này là các bên sẽ ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc và quan trọng nhất là nó ít gây hại đến quan hệ vốn có của các bên. Vì vậy, đây cũng là phương thức phổ biến được các bên áp dụng cũng như được khuyến khích sử dụng khi giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ.

Tuy nhiên, do đề cao tính tự nguyện của các bên tranh chấp và không mang tính cưỡng chế nên cuộc thương lượng có thành công hay không phụ thuộc vào thiện chí, thái độ của các bên tham gia cũng như sự tự nguyện của các bên có nghĩa vụ thi hành chứ không có tính bắt buộc phải thực hiện.

Vì vậy, trên thực tế, dễ xảy ra trường hợp các bên không thể thỏa thuận, thương lượng được với nhau và lại phải tìm đến các hình thức giải quyết có sự tham gia của một bên khác.

  • Giải quyết thông qua Trọng tài:

Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, nếu như các bên có thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài từ trước thì thủ tục tố tụng trọng tài sẽ được áp dụng để giải quyết.

Ưu điểm của phương thức này là các bên có thể linh hoạt, chủ động trong thủ tục giải quyết tranh chấp. Đồng thời, phán quyết Trọng tài có tính chung thẩm nên việc giải quyết tranh chấp rất nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và đảm bảo được bí mật.

Tuy nhiên, thủ tục trọng tài có chi phí khá cao. Khi không đồng ý với quyết định của trọng tài và muốn xem xét lại thông qua Tòa án, một trong các bên phải gửi đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài của Tòa án, vốn là thủ tục khá phức tạp. Vì vậy, các bên cần cân nhắc khi lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng phương án này.

  • Giải quyết tại Tòa án:

Nếu không thể đạt được thỏa thuận hoặc thông qua trọng tài, các bên có thể khởi kiện đến tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Đây là phương thức giải quyết tranh chấp có giá trị pháp lý cao. Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án có cơ chế thi hành án, giúp cho các chủ thể bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình. Việc xét xử thực hiện thông qua hai cấp xét xử nên quyết định của toà án được chính xác, công bằng, khách quan Tuy nhiên, thời gian giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tại Tòa án sẽ kéo dài, nguyên tắc xét xử công khai có thể khiến các chủ thể e ngại vì không đảm bảo được bí mật thông tin.

Như vậy, quyết định chọn lựa hướng giải quyết nào thường phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể của vụ việc, như mức độ phức tạp của tranh chấp, ý định và nguyện vọng của các bên liên quan, và sự hiệu quả và chi phí của từng phương pháp mà các bên cần có sự cân nhắc cho phù hợp.

>>> Xem thêm:  Yêu Cầu Bồi Thường Thiệt Hại Do Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Trí Tuệ

Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án

Hồ sơ cần chuẩn bị

Người khởi kiện chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện về tranh chấp sở hữu trí tuệ tại Tòa án bao gồm:

  • Đơn khởi kiện (mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017)
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện, người đại diện (nếu có): Căn cước công dân, Hộ chiếu
  • Các tài liệu chứng cứ chứng minh quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm
  • Các tài liệu khác có liên quan

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung 2022), các đương sự trong vụ việc tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ phải có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ như sau:

Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:

  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;
  • Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;
  • Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.

Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây:

  • Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới;
  • Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án

Xét thẩm quyền theo vụ việc, căn cứ khoản 4 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

Như vậy, không phải mọi tranh chấp về sở hữu trí tuệ đều là các tranh chấp dân sự. Trong trường hợp cả hai bên tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận thì theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 vụ tranh chấp được coi là tranh chấp về kinh doanh thương mại.

Về thẩm quyền theo cấp tòa án, căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37 của BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sở hữu trí tuệ của Tòa án được xác định như sau:

  • Nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ là tranh chấp dân sự thuần túy thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện;
  • Nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ thuần túy là tranh chấp dân sự nhưng có đương sự hoặc đối tượng sở hữu trí tuệ ở nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh;
  • Nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận được coi là tranh chấp thương mại, kinh doanh và thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh.

Xét thẩm quyền theo lãnh thổ, căn cứ quy định điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì nguyên đơn chỉ có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án tại:

  • Nơi bị đơn (bên bị kiện) cư trú, làm việc, nếu bên bị kiện là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bên bị kiện là cơ quan, tổ chức;
  • Nơi nguyên đơn đang cư trú, làm việc nếu Nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi Nguyên đơn có trụ sở, nếu là tổ chức khi đạt được thỏa thuận bằng văn bản với bên bị kiện.
  • Trường hợp không xác định được nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi có trụ sở của bên bị kiện, thì pháp luật cho phép bên khởi kiện được chọn Tòa án có thẩm quyền để giải quyết vụ việc. Theo đó, Bên khởi kiện có thể chọn Tòa án nơi bên bị kiện cư trú, làm việc hoặc có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bên bị kiện có tài sản để khởi kiện.
  • Trường hợp khởi kiện người bị kiện là người nước ngoài, tổ chức nước ngoài không có nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở tại Việt Nam thì bên khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án nơi người khởi kiện cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết vụ việc mà không cần thiết phải khởi kiện ở nước ngoài

Trình tự khởi kiện

Trình tự khởi kiện giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ tại Tòa án được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ khởi kiện

  • Người khởi kiện chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện như đã nêu ở trên và nộp đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
  • Theo khoản 1 Điều 190 BLTTDS 2015 người có quyền khởi kiện có thể nộp đơn bằng các phương thức: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có)

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án

  • Khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Căn cứ khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015 thời hạn chuẩn bị xét thử đối với vụ án tranh chấp về sở hữu trí tuệ là 04 tháng kể từ ngày thụ lý; nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ các bên đều có mục đích lợi nhuận thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý.

Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ căn cứ vào các tình tiết vụ việc và ra một trong các quyết định sau:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Bước 6: Ra bán án

Hội đồng xét xử ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về giải quyết quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm

Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 190 đến Điều 267, Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án

Khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

  • Tư vấn các quy định pháp luật về năng lực chủ thể có quyền khởi kiện; thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, thẩm quyền giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ.
  • Tư vấn các hướng giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ;
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, thu thập tài liệu chứng cứ, trình tự thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn, đánh giá, sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện sao phù hợp và đảm bảo lợi ích cho khách hàng;
  • Hướng dẫn soạn thảo hồ sơ, các công văn liên quan gửi đến Tòa án, cơ quan có thẩm quyền, những chủ thể liên quan trong quan hệ tranh chấp sở hữu trí tuệ.
  • Đại diện khách hàng tham gia vào các cuộc đàm phán trong tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ trong việc đàm phán và thương lượng giữa các bên tranh chấp
  • Hỗ trợ trong việc lập và đánh giá các hợp đồng liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, như hợp đồng cấp phép, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, và hợp đồng bảo vệ thông tin.
  • Tham gia làm việc các cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xử lý và giải quyết nhanh tranh chấp;
  • Đưa ra đánh giá pháp lý, bản luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng;
  • Trực tiếp tranh tụng tại Tòa để bảo vệ lợi ích khách hàng;
  • Thực hiện các công việc trong quá trình thi hành án theo yêu cầu khách hàng.

Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Trước hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền có thể chủ động tiến hành nhiều biện pháp khác nhau để bảo vệ quyền lợi của mình. Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp qua Tòa án thì cần phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật. . Nếu Quý khách hàng cần hỗ trợ luật sư tư vấn thương lượng, đàm phán, hòa giải với bên tranh chấp hoặc muốn tham khảo thêm về dịch vụ luật sư sở hữu trí tuệ có thể liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ nhanh chóng.

Scores: 4.7 (28 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716