Nhân viên làm việc kém hiệu quả công ty chấm dứt hợp đồng được không?

Nhân viên làm việc kém hiệu quả công ty chấm dứt hợp đồng được không và sẽ phát sinh nghĩa vụ gì từ phía công ty đối với người lao động. Việc người lao động bị chấm dứt hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật nếu không sẽ bị xem là cho nghỉ việc trái pháp luật. Vậy thì trong trường hợp nào thì công ty được chấm dứt hợp đồng mà vẫn đảm bảo sự hợp pháp, điều này sẽ được làm rõ trong bài viết sau đây.

Chấm dứt hợp đồng đối với người lao động làm việc kém hiệu quả

Chấm dứt hợp đồng đối với người lao động làm việc kém hiệu quả

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.

Các trường chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Dưới đây là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thường gặp.

Hợp đồng hết thời hạn

Với loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, khi đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng lao động, thì hợp đồng lao động chấm dứt.

Trừ trường hợp sau: hợp đồng lao động của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn thì doanh nghiệp phải gia hạn hợp đồng lao động căn cứ theo khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019).

Thỏa thuận chấm dứt

Doanh nghiệp và người lao động có quyền thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi muốn thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp hoặc người lao động đề xuất chấm dứt hợp đồng lao động với bên còn lại. Trường hợp bên còn lại đồng ý, thì hợp đồng lao động chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 34 Bộ Luật Lao động 2019

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nhưng phải trong các trường hợp được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Tham khảo thêm các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng

Nhân viên làm việc kém hiệu quả thì công ty cho nghỉ việc được không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 về một trong những trường hợp đơn phương chấm dứt lao động: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành.

Như vậy, doanh nghiệp có thể xử lý nhân viên làm việc kém hiệu quả bằng cách chấm dứt hợp đồng lao động với người đó. Tuy nhiên, việc chấm dứt hợp đồng cần rõ ràng căn cứ, cơ sở chấm dứt dựa trên quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc áp dụng tại doanh nghiệp. Ngoài ra, Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn phương án thỏa thuận chấm dứt hợp đồng tại khoản 3 Điều 34 BLLĐ 2019 để cho nhân viên nghỉ việc.

Trách nhiệm của công ty khi cho người lao động nghỉ việc

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về trách nhiệm của công ty cho người lao động nghỉ việc như sau:

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Vì vậy, sau khi chấm dứt hợp đồng với người lao động, công ty vẫn phải thực hiện các trách nhiệm mà Luật quy định.

Tư vấn thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động.

Luật L24H tư vấn các vấn đề liên quan để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động như:

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý về quy trình chấm dứt hợp đồng với người lao động.
  • Tư vấn phương án để doanh nghiệp cho người lao động nghỉ việc đúng luật.
  • Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo khi người lao động không đồng ý nghỉ việc.
  • Tư vấn thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

Tư vấn thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động

Tư vấn thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động

Như vậy, trường hợp nhân viên làm việc kém hiệu quả thì công ty có chấm dứt hợp đồng với người lao động nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ phát sinh sau khi chấm dứt. Nếu khách hàng có bất kỳ sự thắc mắc hay cần sự luật sư lao động hỗ trợ nào thì hãy liên hệ Luật L24H qua Hotline: 1900.633.716 để được luật sư tư vấn luật lao động giải đáp kịp thời và hiệu quả nhất.

Scores: 5 (10 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,850 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716