Không có hộ khẩu có được nhà nước hỗ trợ định cư khi thu hồi đất không?

Không có hộ khẩu có được nhà nước hỗ trợ định cư khi thu hồi đất không là một vấn đề mà nhiều hộ gia đình quan tâm. Việc hỗ trợ tái định cư không chỉ là việc cung cấp một nơi ở mới mà còn là việc đảm bảo rằng họ có thể tiếp tục cuộc sống một cách ổn định và an toàn. Những quy định pháp luật về điều kiện, khoản hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây.

Không sổ hộ khẩu có được hỗ trợ tái định cư

Không sổ hộ khẩu có được hỗ trợ tái định cư

Quy định pháp luật về tái định cư khi thu hồi đất

Trường hợp được hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Nhà nước hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

Cơ sở pháp lý: điểm c Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013.

Như vậy thì các trường hợp được nhà nước hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất là:

  • Thu hồi đất ở
  • Phải di chuyển chỗ ở

Điều kiện được hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất

Chính sách hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013.

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

  • Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
  • Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được tiến hành như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Điều kiện để được hỗ trợ tái định cư

Điều kiện để được hỗ trợ tái định cư

Tham khảo thêm về: Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư

Hỗ trợ bố trí tái định cư cho người đủ điều kiện như thế nào?

Nhà nước có những hỗ trợ bố trí tái định cư cho người đủ điều kiện được quy định tại Điều 86 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

  • Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

  • Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
  • Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.

Trên đây là những hỗ trợ bố trí tái định cư cho người đủ điều kiện như là: thông báo về dự kiến bố trí tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi đối với một số cá nhân, được nhà nước hỗ trợ tiền để mua đủ một suất tái định cư tối thiểu.

Tham khảo thêm về: thủ tục giao đất tái định cư do bị thu hồi đất

Không có hộ khẩu có được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ vào khoản 1 Điều 74, Điều 79 và khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2013, có thể thấy suy ra để được hỗ trợ tái định cư thì phải đáp ứng các điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.

Theo quy định của Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì để được hỗ trợ tái định cư thì cần có các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  • Có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp

Do vậy, hộ khẩu không phải là một trong các điều kiện để được hỗ trợ tái định cư. Trường hợp không có hộ khẩu vẫn có thể được bố trí tái định cư nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

> > > Xem thêm: Quy định chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Khoản hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất.

Khoản hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất.

Dịch vụ tư vấn hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất mà không có hộ khẩu

Luật sư của Luật L24H tư vấn hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất mà không có hộ khẩu như sau:

  • Tư vấn về quy trình tái định cư khi bị thu hồi đất
  • Tư vấn điều kiện được tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
  • Tư vấn về mức giá đền bù khi giải phóng mặt bằng
  • Soạn đơn khiếu nại, đơn khởi kiện về suất tái định cư khi thu hồi đất
  • Tư vấn, đại diện khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.
  • Tư vấn khiếu nại khi không được hỗ trợ tái định cư

> > > Xem thêm: Thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất bồi thường không thỏa đáng

Như vậy, không có hộ khẩu vẫn được Nhà nước hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất. Để được nhà nước hỗ trợ tái định cư phải đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về bài viết hoặc các vấn đề liên quan đến việc Nhà nước bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất xin vui lòng liên hệ với Luật L24H qua hotline 1900633716.

Scores: 5 (10 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,853 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716