Thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất được thực hiện theo quy định trong Luật khiếu nại 2011. Nếu một cá nhân, tổ chức không đồng ý với quyết định hành chính về hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất thì có thể khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật L24H sẽ đưa ra những quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất trong bài viết dưới đây.

Khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất.

Các trường hợp được hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

1. Những trường hợp dưới đây khi nhà nước tiến hành thu hồi đất sẽ không được hỗ trợ tái định cư:

  • Các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất (khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013)
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý
  • Đất thu hồi trong trường hợp do vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013);
  • Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013).

Các trường hợp này được quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013.

2. Về điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất:

Chính sách hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013.

Các trường hợp được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 79 Luật đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:

  • Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi
  • Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình

> > > Xem thêm: Điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất.

Cần làm gì khi không đồng ý với việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Trong trường hợp người dân không đồng ý với quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường hỗ trợ tái định cư thì cần thực hiện các bước sau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

Khiếu nại hành chính quyết định hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Bước 1. Xác định tính hợp pháp của quyết định

Tính hợp pháp của quyết định quản lý nhà nước là sự phù hợp của quyết định đó với thẩm quyền, nội dung, hình thức, phương pháp quản lý của các chủ thể quản lý trong khuôn khổ luật định. Tính hợp pháp đối với thủ tục xây dựng và ban hành quyết định quản lý nhà nước là sự phù hợp của hoạt động xây dựng và ban hành quyết định đó với các yêu cầu về thủ tục do luật định.

Tính hợp lý của quyết định quản lý nhà nước là sự thể hiện phương án được lựa chọn để điều chỉnh đối tượng quản lý trong quyết định là phương án tốt nhất.

Bước 2. Khiếu nại

Ban hành quyết định hành chính là việc thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước dựa trên nhiệm vụ và quyền hạn mà pháp luật quy định. Các quyết định hành chính buộc các cá nhân, tổ chức khác phải phục tùng các mệnh lệnh, yêu cầu mà cơ quan quản lý đưa ra. Trên thực tế, xảy ra rất nhiều trường hợp mà tổ chức, cá nhân cho rằng các quyết định hành chính này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp  của mình. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cá nhân tổ chức có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm hai lần khiếu nại yêu cầu xem xét lại quyết định hành chính đã ban hành đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân như thế nào.

Khởi kiện hành chính đối với quyết định hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất

Thủ tục khởi kiện hành chính được tiến hành như sau:

Bước 1: Người khởi kiện quyết định hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện quyết định hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất theo Mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
  • Bản sao Quyết định thu hồi đất, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có) …;
  • Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);
  • Bản sao hộ khẩu, giấy Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);
  • Hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính để ra quyết định thu hồi đất đó;

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện việc hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Tòa thụ lý đơn khởi kiện. Người khởi kiện nộp tạm ứng phí.
  • Thẩm phán thông báo thụ lý vụ án cho người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Viện kiểm sát và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
  • Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 4: Đối thoại và chuẩn bị xét xử

  • Lập hồ sơ; yêu cầu bổ sung, xác minh, thu thập tài liệu; quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
  • Tổ chức phiên họp công khai chứng cứ và đối thoại; Ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ hoặc đỉnh chỉ việc giải quyết vụ án.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm

  • Mở phiên tòa: Trong 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
  • Bắt đầu phiên tòa: Khai mạc; Giải quyết các yêu cầu thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
  • Tranh tụng
  • Tuyên án

Bước 6: Xét xử phúc thẩm (nếu có)

  • Bản án, quyết định của Tòa sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Đương sự hoặc người đại diện có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Bước 7: Thủ tục giám đốc thẩm (nếu có)

  • Đương sự không đồng tình với bản án, quyết định đã có hiệu lực thì họ chỉ có thể đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Chỉ chủ thể có thẩm quyền kháng nghị mới có quyền yêu cầu.

Cơ sở pháp lý: Điều 125, 126, 127, 128, 131, 149, 169, 170, 172, 195, 203, 204, 255, 260 Luật tố tụng hành chính 2015

Không đồng ý với quyết định hỗ trợ tái định cư

Không đồng ý với quyết định hỗ trợ tái định cư.

Thời hiệu khiếu nại quyết định hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Thời hiệu khiếu nại lần đầu được quy định tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011:

  • Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
  • Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Thời hiệu khiếu kiện lần hai được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật khiếu nại 2011:

  • Thời hạn khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
  • Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Như vậy, thời hiệu khiếu nại về việc hỗ trợ thu hồi đất là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính về hỗ trợ tái định cư đối với lần đầu, thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.

Trình tự, thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại 2011, Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại 2011, hồ sơ khiếu nại gồm có:

  • Đơn khiếu nại lần đầu, đơn khiếu nại lần hai theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh liên quan đến việc hỗ trợ thu hồi đất là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp mình.
  • Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu thực hiện khiếu nại lần hai)
  • Tài liệu khác có liên quan

> > > Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại mới nhất 2024

Thủ tục

Trình tự khiếu nại được quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011

Trường hợp 1: Người khiếu nại tiến hành khiếu nại lần đầu

Bước 1: Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần đầu lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định thu hồi đất, đền bù và hỗ trợ tái định cư. Cụ thể:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất của các tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của người Việt Nam mà đang định cư ở nước ngoài, của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; (điểm a khoản 1 Điều 66 Luật đất đai 2013)
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. (điểm a khoản 2 Điều 66 Luật đất đai 2013)

Bước 2: Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của mình mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại năm 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
  • Trong quá trình thụ lý, người có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh nội dung khiếu nại; tổ chức đối thoại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại sau đó gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại được quy định tại các Điều 29, Điều 31, Điều 32 Luật khiếu nại 2011.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7, Điều 27, Điều 28. Điều 29, Điều 31, Điều 32 Luật khiếu nại 2011; điểm a khoản 1,điểm a khoản 2  Điều 66  Luật đất đai 2013

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết việc khiếu nại lần đầu hoặc đã hết thời hạn quy định mà đơn khiếu nại không được giải quyết thì phải thực hiện khiếu nại lần hai hoặc thực hiện khởi kiện vụ án hành chính.

Trường hợp 2: Người khiếu kiện thực hiện khiếu nại lần hai:

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại lần hai:

Người khiếu nại chỉ được thực hiện hành vi khiếu nại lần hai trong trường hợp người khiếu kiện không đồng ý quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại.

Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại lần hai cho cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Cụ thể:

  • Bộ trưởng của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (khoản 3 Điều 23 Luật khiếu nại 2011)
  • Chủ tịch của UBND cấp tỉnh đối với các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp quận, huyện. (khoản 2 Điều 21 Luật khiếu nại 2011)

Bước 2: Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết

  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.(Điều 36 Luật khiếu nại 2011)
  • Thời hiệu khiếu kiện lần hai là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. (điều 37 Luật khiếu nại 2011).
  • Trong quá trình thụ lý, người có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh nội dung khiếu nại; tổ chức đối thoại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại sau đó gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại được quy định tại các Điều 38 – 41 Luật khiếu nại 2011.

Cơ sở pháp lý: Điều 36-40 Luật khiếu nại 2011.

Thủ tục khiếu nại hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Thủ tục khiếu nại hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất.

Tham khảo thêm: Thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất bồi thường không thỏa đáng

Dịch vụ luật sư tư vấn khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Tư vấn quy định chung về hỗ trợ tái định cư

  • Tư vấn các quy định pháp luật về khiếu nại liên quan đến hỗ trợ tái định cư
  • Tư vấn, giải thích quyền và nghĩa vụ của khách hàng
  • Tư vấn, hướng dẫn thu thập tài liệu, chứng cứ, chuẩn bị hồ sơ khiếu nại
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
  • Tư vấn, thực hiện thủ tục khiếu nại, tố cáo khi phát hiện các sai phạm trong quá trình khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất

Soạn thảo văn bản

  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khiếu nại hành vi, quyết định hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất không đúng quy định, không thỏa đáng
  • Hỗ trợ soạn thảo các giấy tờ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của khách hàng

Tham gia giải quyết

  • Đại diện khách hàng nộp đơn khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng
  • Theo sát quá trình khiếu nại, hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ để quá trình khiếu nại thuận lợi, nhanh chóng và đúng quy định.
  • Phân tích, đánh giá tài liệu, chứng cứ và đối chiếu với các quy định của pháp luật để định hướng cho người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại của mình theo đúng trọng tâm, trọng điểm và đúng quy định của pháp luật
  • Thực hiện thủ tục khiếu nại, tố cáo khi phát hiện các sai phạm trong quá trình khiếu nại.

Phí tư vấn thủ tục khiếu nại hỗ trợ tái định cư khi bị thu hồi đất

Trong trường hợp quý khách hàng mong muốn sử dụng dịch vụ Luật sư hỗ trợ về việc thực hiện thủ tục khiếu nại việc hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất từ Luật L24H, chúng tôi sẽ cung cấp mức chi phí phù hợp tùy thuộc vào từng vấn đề, yêu cầu cụ thể của khánh hàng, mức độ phức tạp của vụ việc. Điều này đảm bảo chi phí được tính toán nhằm tối đa hóa quyền và lợi ích cho quý khách hàng.

Quyền và nghĩa vụ hai bên sẽ được ràng buộc bởi hợp đồng pháp lý. Trong trường hợp xuất hiện tình tiết mới, ảnh hưởng đến nội dung của Hợp đồng dịch vụ pháp lý, các bên có thể thương lượng lại về mức phí dịch vụ thông qua phụ lục hợp đồng.

Mức thù lao và chi phí luật sư trong từng vụ việc sẽ được xác định dựa trên sự đồng thuận giữa luật sư và quý khách hàng, được ghi chép tại hợp đồng dịch vụ pháp lý.

> > > Xem thêm: Luật sư tư vấn quy trình, thủ tục khiếu nại quyết định hành chính.

Theo quy định của Luật đất đai và Luật khiếu nại, khi cá nhân, tổ chức không đồng ý do xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của cá nhân hoặc có bất cứ khuất mắt về vấn đề hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất thì có thể tiến hành khiếu nại. Trình tự, thủ tục khiếu nại phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Nếu quý khách hàng có bất cứ điều vướng mắc nào cần Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai khi nhà nước thu hồi đất hãy liên hệ với Luật L24H qua hotline: 1900 633 716 để được hỗ trợ trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.6 (17 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,919 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716