Thủ tục đăng ký giám hộ cho người bị tâm thần là thủ tục ghi nhận chủ thể có quyền giám hộ cho người bị mất năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, để trở thành người giám hộ thì phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục đăng ký giám hộ theo quy định. Bài viết dưới đây, giúp cho quý đọc giả hiểu rõ về thủ tục đăng ký giám hộ và sẽ bàn một số vấn đề pháp lý liên quan như: người bị bệnh tâm thần có quyền sở hữu với tài sản hay không, có đứng tên trong sổ đỏ không,….
Người tâm thần cần có người giám hộ
Thế nào là người bị tâm thần?
Trong khoa học pháp lý, người tâm thần thường được xem là người bị mất năng lực hành vi dân sự. Theo đó, Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người bị mất năng lực hành vi dân sự phải đáp ứng 2 điều kiện:
Thứ nhất, một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi
Thứ hai, theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần
Như vậy, trong khoa học pháp lý, người bị tâm thần cần có người giám hộ khi và chỉ khi người này không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình và có quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc mất năng lực hành vi dân sự của họ.
Quy định của pháp luật về giám hộ
Trường hợp nào phải được giám hộ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 khi rơi vào một trong các đối tượng sau đây cần phải được giám hộ:
- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
- Người mất năng lực hành vi dân sự;
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Lưu ý: Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu
Điều kiện để trở thành người giám hộ
Căn cứ vào khoản 1 Điều 48 Bộ luật dân sự 2015 người giám hộ bao gồm cá nhân và pháp nhân. Tuy nhiên không phải cá nhân, pháp nhân nào cũng được trở thành người giám hộ mà phải đáp ứng các điều kiện nhất định, cụ thể sau:
Điều kiện đối với cá nhân: Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Điều kiện đối với pháp nhân: Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015
- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Các trường hợp chấm dứt việc giám hộ
Căn cứ vào khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015 chấm dứt việc giám hộ khi rơi vào một trong những trường hợp sau đây:
- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Người được giám hộ chết;
- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
- Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
Người giám hộ đương nhiên của người bị tâm thần
Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 thì một trong những người sau đây sẽ trở thành người giám hộ đương nhiên của người bị tâm thần:
- Trường hợp vợ là người bị tâm thần thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là bị tâm thần thì vợ là người giám hộ.
- Trường hợp cha và mẹ đều bị tâm thần hoặc một người bị tâm thần, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
- Trường hợp người thành niên bị tâm thần chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Người bị tâm thần có bị mất quyền đối với sở hữu tài sản không?
- Căn cứ vào điểm b, điểm c khoản 1 Điều 57 và điểm c khoản 1 Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 trách nhiệm và quyền của người giám hộ là đại diện người được giám hộ tham gia vào các giao dịch dân sự, thực hiện các quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích và quản lý tài sản cho người được giám hộ
- Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 63 Bộ luật Dân sự 2015 trong trường hợp người được giám hộ có đầy đủ năng lực hành vi dân sư đầy đủ thì người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
- Ngoài ra, theo quy định tại Điều 237 Bộ luật Dân sự 2015 về các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu thì không có quy định nào quy định về việc người bị tâm thần sẽ bị mất quyền đối với sở hữu tài sản
Như vậy, người bị bệnh tâm thần sẽ không bị mất quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ giao tài sản đó cho người giám hộ quản lý trong thời gian bị mất năng lực hành vi dân sự.
Mẫu tờ khai đăng ký người giám hộ
Tờ khai đăng ký giám hộ
>>> Tải ngay: Mẫu tờ khai đăng ký giám hộ
Thủ tục đăng ký giám hộ cho người bị tâm thần
Thủ tục đăng ký giám hộ cử
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Tờ khai đăng ký giám hộ
- Văn bản cử người giám hộ
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ
- Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ đăng ký giám hộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ. Trong trương hợp thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam thì nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 3 ngày (đối với Ủy ban Nhân dân cấp xã) hoặc 5 ngày (đối với Ủy ban Nhân dân cấp huyện) kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ thì công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch. Công chức tư pháp/Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (huyện) cấp trích lục cho người yêu cầu.
Cơ sở pháp lý: Điều 20 và Điều 40 Luật Hộ tịch 2014
Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Tờ khai đăng ký giám hộ
- Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên: giấy kết hôn, giấy khai sinh,
- Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
- Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ đăng ký giám hộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ. Trong trương hợp thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam thì nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 3 ngày (đối với Ủy ban Nhân dân cấp xã) hoặc 5 ngày (đối với Ủy ban Nhân dân cấp huyện) kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ thì công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch. Công chức tư pháp/Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (huyện) cấp trích lục cho người yêu cầu.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 và Điều 41 Luật Hộ tịch 2014
Đăng ký giám hộ tại Ủy ban Nhân dân xã
>>> Xem thêm: Có được từ chối giám hộ nếu là người giám hộ đương nhiên
Thẩm quyền và thời gian giải quyết đăng ký người giám hộ
- Căn cứ vào Điều 39 và khoản 2 Điều 40 Luật Hộ tịch 2014 đối với việc thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam thì sẽ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Hộ tịch 2014 quy định Cơ quan Đại diện thực hiện đăng ký giám hộ cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
Luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý về giám hộ cho người bị tâm thần
- Tư vấn các điều kiện để một người coi là bị tâm thần theo quy định của pháp luật
- Tư vấn điều kiện để một cá nhân, pháp nhân trở thành người giám hộ cho người bị tâm thần
- Tư vấn rõ và cụ thể các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ cười giám hộ trong quản lý tài sản của người được giám hộ
- Hỗ trợ trong việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký giám hộ
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký giám hộ cho người bị tâm thần
>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp giành quyền giám hộ
Trên đây là những thông tin cần thiết về thủ tục đăng ký giám hộ cho người bị tâm thần nói riêng và đối tượng thuộc trường hợp cần được giám hộ nói chúng cũng như một số vấn đề pháp lý liên quan đến giám hộ. Nếu bất kỳ thắc mắc hay là sự hỗ trợ nào từ luật sư hôn nhân gia đình tư vấn giải đáp thì có thể liên hệ Luật L24H thông qua Hotline: 1900.633.716 để được tư vấn trực tuyến miễn phí.
>>> Tham khảo thêm bài viết liên quan người bị tâm thần:
- Tài sản thừa kế của người bị tâm thần do ai quản lý
- Thủ tục đại diện cho người bị tâm thần mua bán đất