Luật sư tư vấn giải đáp quy định về chủ đề “giám hộ”

Tư vấn quy định về giám hộ là tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người giám hộ. Trong tình huống đặc biệt, như khi người dưới 18 tuổi cần được đại diện và bảo vệ tài sản, vai trò của người giám hộ trở nên cực kỳ quan trọng. Chính vì vậy, Luật sư sẽ rất cần thiết trong việc tư vấn về các quy định về giám hộ khi bạn đang cần sự giúp đỡ trong vấn đề này. Dưới đây, chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc hiểu đôi chút về quy định về giám hộ.

tư vấn quy định về giám hộ, quyền và nghĩa vụ người giám hộ

tư vấn quy định về giám hộ, quyền và nghĩa vụ người giám hộ

Quy định về người giám hộ theo pháp luật

Ai là người được giám hộ?

Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người được giám hộ như sau:

Thứ nhất, người được giám hộ bao gồm:

  • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
  • Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thứ hai, một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

Như vậy, nếu một người thuộc các trường hợp luật định thì cần phải có người giám hộ.

Điều kiện làm người giám hộ   

Người giám hộ có thể là cá nhân, pháp nhân được pháp luật quy định hoặc được cử làm người giám hộ.

Cá nhân là người giám hộ phải có các điều kiện được quy định ở Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015. Các điều kiện đó là:

  • Người có năng lực hành vi đầy đủ;
  • Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
  • Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
  • Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Pháp nhân các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

  • Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ, ví dụ như các tổ chức từ thiện, quỹ xã hội…;
  • Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ như điều kiện về tài chính, vật chất và nhân lực để chăm sóc, giáo dục các chủ thể yếu thế cần được giám hộ.

Cơ sở pháp lý: Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015

Người giám hộ đương nhiên

Theo quy định sẽ có 02 trường hợp có người giám hộ đương nhiên. Cụ thể:

Thứ nhất, Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Dân sự 2015  được xác định theo thứ tự sau đây:

  • Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
  • Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
  • Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Thứ hai, Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

  • Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  • Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  • Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ

Về nguyên tắc thì giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.

Như vậy, tùy thuộc vào các trường hợp khác nhau mà sẽ có người giám hộ đương nhiên như đã thông tin trên.

Cử, chỉ định người giám hộ

Căn cứ theo Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Cử, chỉ định người giám hộ như sau:

  • Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

  • Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
  • Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
  • Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.

Chỉ định người giám hộ

Chỉ định người giám hộ

Giám hộ được cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định, cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử. Một người có thể giám hộ cho nhiều người nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 47 BLDS năm 2015.

Quyền và nghĩa vụ người giám hộ

Quyền người giám hộ

Các quyền của người giám hộ được quy định nhằm thực hiện các mục đích của việc giám hộ là chăm sóc, chữa bệnh và bảo vệ quyền lợi của người được giám hộ. Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người giám hộ như sau:

Thứ nhất, Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

  • Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
  • Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
  • Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Thứ hai, Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 BLDS 2015.

Cơ sở pháp lý Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015

Nghĩa vụ người giám hộ

Bên cạnh quyền của người bảo hộ thì đi kèm theo đó là nghĩa vụ của người giám hộ trong một số trường hợp.

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi như sau:

  • Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Thứ hai, theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi như sau:

  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Thứ ba, theo quy định tại Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

  • Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
  • Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Vậy nên, người giám hộ cũng phải thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình.

Luật sư tư vấn quy định về giám hộ, quyền và nghĩa vụ người giám hộ

Phạm vi dịch vụ

Để hỗ trợ tư vấn quy định về giám hộ, quyền và nghĩa vụ người giám hộ, Luật sư đến từ Luật L24H cung cấp các dịch pháp lý như sau:

  • Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật về giám hộ, người giám hộ;
  • Tư vấn chi tiết về trình tự, thủ tục đăng ký người giám hộ;
  • Luật sư tư vấn, soạn thảo tờ khai đăng ký giám hộ và chuẩn bị hồ sơ;
  • Hỗ trợ khách hàng liên hệ làm việc với cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết đơn;
  • Hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền lợi khi cơ quan chức năng giải quyết hồ sơ đăng ký người giám hộ có hành vi vi phạm pháp luật.

Dịch vụ tư vấn về giám hộ

Dịch vụ tư vấn về giám hộ

Chi phí dịch  vụ  

  • Phí tư vấn ban đầu: Luật sư của Luật L24H sẽ tư vấn chuyên sâu ban đầu cho quý khách để quý khách có thể hiểu được quy định pháp luật ràng buộc sự việc của mình cũng như các phương án, giải pháp pháp lý đảm bảo tối đa quyền lợi của quý khách mà luật sư sẽ đề xuất.
  • Phí dịch vụ trọn gói: Nếu quý khách có nhu cầu cần được thực hiện thủ tục trọn gói thì Phí tư vấn ban đầu sẽ được khấu trừ vào phí dịch vụ trọn gói này.

Nếu quý khách còn thắc mắc thì có thể liên hệ đến Tổng đài số 1900633716 để được tư vấn chi phí, giải đáp kịp thời.

Như vậy, các quyền, nghĩa vụ của người giám hộ đều hướng đến bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Ngoài ra, chi tiết về các điều kiện về người giám hộ cũng đã được trình bày cụ thể trong bài viết này. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên cần luật sư tư vấn hoặc cần sử dụng dịch vụ pháp lý quý khách có thể liên hệ với Văn phòng Luật L24H qua 1900633716 để được Luật sư chúng tôi hỗ trợ tư vấn giải đáp nhanh chóng miễn phí.

Bài viết cùng chuyên mục

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716