Có được từ chối giám hộ nếu là người giám hộ đương nhiên?

Có được từ chối giám hộ nếu là người giám hộ đương nhiên hay không là một câu hỏi mà nhiều người rơi vào bối cảnh liên quan đến giám hộ thắc mắc. Để hiểu rõ hơn về việc Có được từ chối giám hộ nếu là người giám hộ đương nhiên và một số vấn đề pháp lý khác liên quan đến giám hộ mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H.

Từ chối giám hộ đương nhiên

Từ chối giám hộ đương nhiên

Người giám hộ đương nhiên là những ai?

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).  (Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015)

Theo đó, giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự là những người được quy định tại Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

  • Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
  • Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
  • Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Theo Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

  • Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  • Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  • Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người yếu thế, được xã hội đặc biệt quan tâm như người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự… Pháp luật cho phép những người này có người giám hộ. Và để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của các bên, thì các bên cần phải nắm rõ được quyền và nghĩa vụ của một người giám hộ được quy định như nào:

Về quyền

Người giám hộ có quyền và nghĩa vụ gì

Người giám hộ có quyền và nghĩa vụ gì?

Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

  • Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
  • Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
  • Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

Căn cứ pháp lý: Điều 58 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Đặc biệt, trong việc thực hiện quyền quản lý tài sản được quy định cụ thể:

  • Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
  • Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định như trường hợp trên.

Căn cứ pháp lý: Điều 59  Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về nghĩa vụ

Nghĩa vụ được quy định tương ứng như sau:

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

  • Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

  • Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định như trường hợp trên.

Căn cứ pháp lý: Điều 55,56,57 Bộ luật Dân sự 2015.

Trình tự đăng ký giám hộ

Theo Điều 20, 21 Luật Hộ tịch 2014 và Quyết định 1872/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp được ban hành ngày 04/9/2020, thủ tục đăng ký giám hộ được quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Tờ khai đăng ký giám hộ (Mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch được ban hành ngày 28/5/2020);
  • Văn bản cử người giám hộ (đối với giám hộ cử) hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (đối với giám hộ đương nhiên).

Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên;

  • Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ.
  • Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

  • Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
  • Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung trích lục đăng ký giám hộ và sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào sổ. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.

Có được quyền từ chối làm người giám hộ đương nhiên không?

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giám hộ như sau:

  • Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
  • Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Như vậy, hiện tại Bộ luật Dân sự không có quy định về quyền từ chối giám hộ đương nhiên.

Căn cứ quy định trên có thể thấy, bản chất giám hộ đương nhiên là một hình thức chỉ định rõ người giám hộ, có quyền và nghĩa vụ với người được giám hộ, không được phép từ chối giám hộ đương nhiên.

Các trường hợp thay đổi người giám hộ

Thay đổi người giám hộ Thay đổi người giám hộ

Căn cứ Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thay đổi người giám hộ:

Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:

  • Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
  • Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
  • Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
  • Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.

Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Trên đây là các trường hợp được thay đổi người giám hộ theo quy định của pháp luật.

Tư vấn về trình tự, thủ tục đăng ký giám hộ

  • Tư vấn luật liên quan đến quyền giám hộ;
  • Tư vấn quy định pháp luật về quản lý tài sản của người được giám hộ;
  • Hướng dẫn thủ tục thay đổi người giám hộ đúng luật;
  • Cung cấp những thông tin liên quan về quyền và nghĩa vụ của người giám hộ;
  • Giúp soạn thảo đơn từ liên quan vấn đề pháp lý trong giám hộ.
  • Hướng dẫn giải quyết tranh chấp giành quyền giám hộ cho người thân

Việc xác định người giám hộ đương nhiên là cần thiết để dựa vào căn cứ đó xác lập quyền và nghĩa vụ cho họ; để thực hiện công việc giám hộ đối với người được giám hộ. Nếu trong quá trình tìm hiểu còn có vấn đề cần giải đáp, Quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 1900.633.716 hoặc gửi thư về địa chỉ email [email protected] để có thể được luật sư tư vấn rõ hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.71 (42 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,791 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716