Giải quyết tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc là vấn đề cần được quan tâm trong quan hệ hợp đồng lao động hiện nay. Do đó, người lao động cần tìm hiểu rõ về quy định để được nhận trợ cấp thôi việc. Bên cạnh đó cần phải nắm rõ về trình tự, thủ tục giải quyết khi có xảy ra tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc. Để giải đáp vấn đề liên quan đến trợ cấp thôi việc mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Giải quyết tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Quy định về trợ cấp thôi việc của người lao động.
Trường hợp người lao động được nhận trợ cấp thôi việc
Các trường hợp người lao động được nhận trợ cấp thôi được quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019. Theo đó người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận trợ cấp thôi việc:
- Hết hạn hợp đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định.
Như vậy, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp trên sẽ thuộc trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc.
>>> Xem thêm: Quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để được hưởng trợ cấp thôi việc phải đáp ứng hai điều kiện sau đây:
- Khi thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Người lao động phải làm việc xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và không thuộc trường hợp đủ điều kiện được hưởng lương hưu hoặc bị người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Theo đó, nếu đủ điều kiện trên người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật.
>>> Xem thêm: Cách tính tiền trợ cấp thôi việc
Giải quyết tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Hòa giải
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019: Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:…Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo đó, khi tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc không bắt buộc hòa giải tuy nhiên các bên có thể yêu cầu hòa giải viên lao động để giải quyết nếu như có mong muốn.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc từ Ủy ban nhân dân, hòa giải viên phải kết thúc việc hòa giải.
Khởi kiện
Khi các bên hòa giải không thành về tranh chấp tiền trợ cấp thôi việc thì các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc yêu khởi kiện tại Tòa án để giải quyết.
Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Lao động 2019.
Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp:
- Làm đơn khởi kiện
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp về trợ cấp thôi việc của người khởi kiện
Theo khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ Luật Lao động năm 2019, các bên được khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp khi đã có yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp nhưng Ban trọng tài lao động không thành lập theo đúng thời hạn quy định hoặc ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp đúng thời hạn. Bên cạnh đó, nếu một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án để giải quyết.
Thủ tục thực hiện
Để thực hiện việc khởi kiện ra Tòa án khi có tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc, theo đó cần thực hiện các thủ tục sau:
Đối với yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động
- Bước 1: Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp.
- Bước 2:Thành lập ban Trọng tài lao động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp.
- Bước 3: Ban trọng tài ra quyết định về giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.
Đối với yêu cầu khởi kiện tại Tòa án
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền
- Nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm về tiền trợ cấp thôi việc
Để giải quyết tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc cần nắm rõ các thủ tục trên đây, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo định của pháp luật về lao động.
Thời hạn hoàn tất việc trả trợ cấp cho người lao động
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hạn hoàn tất việc trả trợ cấp thôi việc cho người lao động là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ nhưng không được quá 30 ngày. Cụ thể, các trường hợp có thể kéo dài thời hạn hoàn tất việc trả trợ cấp thôi việc cho người lao động gồm:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Như vậy, thời hạn để người lao động nhận trợ cấp thôi việc là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Bên cạnh đó vẫn có một số trường hợp ngoại lệ đã nêu trên nhưng không được quá 30 ngày.
>>> Xem thêm: Có được thay đổi thời hạn hợp đồng lao trong phụ lục hợp đồng
Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Để hỗ trợ về vấn đề trợ cấp thôi việc, Luật L24h cung cấp một số nội dung tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc như sau:
- Tư vấn quy định về các hình thức giải quyết tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
- Tư vấn trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp theo hình thức hòa giải viên lao động
- Tư vấn trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp theo hình thức Hội đồng trọng tài lao động
- Tư vấn trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp theo hình thức khởi kiện ra Tòa án
- Tư vấn, hỗ trợ nộp yêu cầu hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền
- Tư vấn, soạn thảo đơn khởi kiện tại Tòa án
- Tư vấn về các vấn đề liên quan khác.
Các thủ tục để được nhận trợ cấp thôi việc
Trên đây là nội dung phân tích về giải quyết tranh chấp tiền trợ cấp thôi việc do Luật L24h thực hiện. Theo đó có thể giải quyết tranh chấp bằng hình thức hòa giải, hội đồng trọng tài lao động và Tòa án. Ngoài ra, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc. Nếu cần luật sư tư vấn luật lao động hỗ trơ, quy khách vui lòng liên hệ số hotline 1900.633.716 để được luật sư tư vấn giải đáp trực tuyến miễn phí. Xin chân thành cảm ơn.