Giải quyết tranh chấp mương nước

Giải quyết tranh chấp mương nước cần thực hiện theo các thủ tục giải quyết nhất định như các vụ tranh chấp dân sự khác quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật đất đai. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra căn cứ về phương án xử lý tranh chấp mương nước cũng như thẩm quyền cơ quan giải quyết tranh chấp để Quý vị bạn đọc có thể tham khảo thêm.

Giải quyết tranh chấp mương nước, mương ranh

Giải quyết tranh chấp mương nước, mương ranh

Quy định về quyền sử dụng mương nước

Điều 252 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề như sau:

  • Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.
  • Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.

Giải quyết tranh chấp mương nước được xử lý như thế nào?

Hòa giải tranh chấp mương nước

Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Khởi kiện tranh chấp mương nước

Nếu hòa giải không thành, có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, chia làm hai trường hợp như sau:

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

>>> Tham khảo thêm về: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp mương nước.

Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp mương nước.

Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp mương nước

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp mương nước, mương ranh

  • Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/HĐTP)
  • Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện (hồ sơ tài liệu có liên quan đến yêu cầu khởi kiện: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, tài liệu về hiện trạng sử dụng, quá trình sử dụng mương nước, mương ranh,….)
  • Giấy tờ nhân thân (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…)

Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mương nước, mương ranh

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mương nước, cũng như các vụ tranh chấp đất đai khác. Trừ những vụ việc sau:

  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
  • Trường hợp mà có đương sự nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh.

Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: “Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có mương nước (trừ những trường hợp đặc biệt do TAND cấp tỉnh giải quyết).

Trình tự giải quyết tranh chấp mương nước

  • Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
  • Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc.
  • Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

(Phần thứ hai, phần thứ ba của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015)

>>> Tham khảo thêm về: Giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Tranh chấp đường thoát nước chung ai giải quyết?

Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện. Tranh chấp đường thoát nước chung bắt buộc phải giải quyết theo cách thức hòa giải thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013.

Nếu hòa giải không thành thì sẽ rơi vào hai trường hợp quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp mương nước

  • Tư vấn các quy định pháp luật về mương nước, quy định về mương thoát nước, mương ranh, ranh giới, mốc giới,..
  • Đưa ra các phương án giải quyết tranh chấp tối ưu cho khách hàng;
  • Soạn thảo đơn từ (đơn yêu cầu hòa giải, đơn khởi kiện, đơn khiếu nại,..)
  • Hỗ trợ đại diện thông qua các thủ tục hòa giải, khởi kiện,..
  • Soạn thảo đơn từ trong hoạt động tố tụng;
  • Tư vấn luật, hỗ trợ khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Đại diện thực hiện các hoạt động tố tụng dân sự tại Tòa án;
  • Tranh tụng tại phiên tòa với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

Luật sư giải quyết tranh chấp mương nước.

Luật sư giải quyết tranh chấp mương nước.

Để được tư vấn giải quyết tranh chấp mương nước, mương ranh cũng như các quy định về lĩnh vực pháp luật khác một cách cụ thể, chi tiết hơn, vui lòng liên hệ số hotline 1900.633.716 để được luật sư đất đai giỏi hỗ trợ. Xin chân thành cảm ơn.

Scores: 4.42 (40 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716