Bị tai nạn lao động thì người lao động có được trả lương không?

Bị tai nạn lao động thì người lao động có được trả lương không là thắc mắc của người lao động khi bị tai nạn lao động. Trong trường hợp này, người lao động vẫn sẽ được hưởng lương cùng các khoản trợ cấp, bồi thường từ người sử dụng lao động theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ các quy định hiện hành về quyền lợi, chế độ của người lao động khi bị tai nạn lao động. Bài viết sau đây sẽ thông tin đến quý bạn đọc thông qua bài viết dưới đây.

Người lao động bị tai nạn lao động có được trả lương không

Người lao động bị tai nạn lao động có được trả lương không

Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động

Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định như sau:

Thứ nhất, người lao động có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thứ hai, bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ Luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
  • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
  • Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

Thứ ba, Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn;

Đồng thời không thuộc các trường hợp không được hưởng chế độ tại khoản 1 Điều 40 Luật an toàn, vê sinh lao động 2015

Cơ sở pháp lý: Căn cứ Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.

Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động

Các khoản tiền người lao động được hưởng khi nghỉ làm vì tai nạn lao động

Khoản tiền người lao động được hưởng

Khoản tiền người lao động được hưởng

Các khoản tiền mà người lao động được hưởng khi nghỉ làm vì tai nạn lao động bao gồm các khoản sau:

Một là, chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động. Cụ thể, người sử dụng lao động trả chi phí y tế như sau:

  • Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
  • Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
  • Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế

Hai là, tiền lương khi người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

Ba là, chi phí bồi thường trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra với mức như sau:

  • Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  • Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Bốn là, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

Năm là, các khoản trợ cấp theo Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, bao gồm:

  • Trợ cấp một lần đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%
  • Trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên
  • Tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể
  • Trợ cấp phục vụ đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần
  • Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
  • Khoản tiền để dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

Cơ sở pháp lý: khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động

Căn cứ Điều 38 Luật an toàn,vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

  • Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
  • Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
  • Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
  • Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động ị bệnh nghề nghiệp;
  • Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
  • Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
  • Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
  • Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
  • Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

>>> Tham khảo thêm về: Hồ sơ, thủ tục giám định thương tật tai nạn lao động lần đầu

Người lao động nghỉ làm do tai nạn lao động có được trả lương không

Người lao động nghỉ làm do tai nạn lao động được trả lương theo quy định pháp luật. Căn cứ vào khoản 3, khoản 4 Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động phải nghỉ làm việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng sẽ được người sử dụng lao động trả đủ lương.

Khi nào người lao động không được bồi thường tai nạn lao động

Căn cứ theo  Điều 40 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động nếu tai nạn lao động thuộc các trường hợp sau:

  • Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
  • Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
  • Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Luật sư tư vấn các quy định về tai nạn lao động, chế độ tai nạn lao động

Luật sư của Luật L24H sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn các quy định về tai nạn lao động, chế độ tai nạn lao động với những nội dung cụ thể như sau:

  • Tư vấn các trường hợp được xem là tai nạn lao động;
  • Tư vấn các khoản trợ cấp, bồi thường, các khoản tiền khác mà người lao động được hưởng khi bị tai nạn lao động;
  • Tư vấn các điều kiện, thủ tục cần thực hiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động;
  • Tư vấn hướng giải quyết khi người lao động không trả trợ cấp, bồi thường tai nạn lao động
  • Hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng soạn thảo các văn bản, giấy tờ, chuẩn bị hồ sơ để được hưởng trợ cấp, bồi thường, chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn lao động
  • Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng giải quyết vụ việc khi có tranh chấp về lao động

Luật sư tư vấn về tai nạn lao động

Luật sư tư vấn về tai nạn lao động

Khi bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được hưởng các khoản trợ cấp, bồi thường về tai nạn lao động. Người lao động cần hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo các quyền, lợi ích của mình khi bị tai nạn lao động. Bài viết đã thông tin đến quý bạn đọc những vấn đề pháp lý liên quan tới việc bị tai nạn lao động. Nếu có nhu cầu cần luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến miễn phí hoặc sử dụng dịch vụ luật sư lao động hỗ trợ thực hiện các hồ sơ thủ tục liên quan, bạn hãy liên hệ với chúng tôi hotline 1900.633.716 để được luật sư tư vấn giải đáp cụ thể nhất.

Scores: 4.8 (22 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,855 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716