Bị người khác vừa gây thương tích xử lý như thế nào bảo vệ quyền lợi?

Bị người khác vừa gây thương tích xử lý như thế nào là hướng giải quyết hợp lý khi bị xâm phạm sức khỏe, tính mạng. Qua đó, người bị đánh muốn hành vi phạm tội trên bị xử phạt, truy cứu theo đúng pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách giải quyết đối với trường hợp trên, mời quý khách tham khảo.

Bị người khác gây thương tích

Đánh nhau, cố ý gây thương tích

Cần làm gì để bảo vệ quyền lợi khi bị người khác gây thương tích

Tố giác tội phạm

Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe là những quyền cơ bản của công dân được quy định tại Hiến pháp năm 2013. Do đó, hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi vi phạm pháp luật.

Nếu hành vi gây thương tích có đủ yếu tố cấu thành của Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) hoặc Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Người bị gây thiệt hại có thể gửi đơn trình báo hành vi phạm tội và các tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn trên đến cơ quan chức năng có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 để được giải quyết.

Việc trình báo đến cơ quan chức năng trên không những bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của người bị gây thiệt hại mà còn giúp hành vi vi phạm pháp luật được xử lý.

Lưu ý: Trong trường hợp hành vi gây thương tích không đủ dấu hiệu phạm tội, người bị gây thiệt hại có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan chức năng để yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Yêu cầu bồi thường thiệt hại – Khởi kiện dân sự

Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Do đó, khi bị gây thương tích, người bị gây thiệt hại có quyền yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường.

Căn cứ khoản 1 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do hành vi gây thương tích phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có quyền thỏa thuận về mức bồi thường và hình thức bồi thường đối với thiệt hại trên.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về bồi thường thiệt hại, một trong các bên có thể nộp đơn khởi kiện cùng với các tài liệu, chứng cứ chứng minh đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền để giải quyết đối với tranh chấp trên.

>>>Xem thêm: Mức bồi thường đối với hành vi cố ý gây thương tích

Hình phạt của Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Hình phạt của tội cố ý gây thương tích

Hình phạt của tội cố ý gây thương tích

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hình phạt của Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định như sau:

Khung 1: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Ngoài mức phạt trên, các khung hình phạt tăng nặng khác với Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Gây thương tích (trừ trường hợp làm biến dạn vùng mặt) hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Khung 4: Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong hai trường hợp:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội cố ý gây thương tích có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm, tù chung thân.

>>>Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích có tổ chức

Trình tự, thủ tục tố giác hành vi cố ý gây thương tích

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ Khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết đơn tố giác tội phạm gồm:

  • Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình.

Căn cứ Điều 4 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, Cơ quan điều tra theo gồm: Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân; Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân; Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

Các cơ quan được giảm nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định chi tiết, cụ thể tại Điều 9 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.

  • Viện kiểm sát các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

Căn cứ Khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Cơ quan điều tra về vụ án cố ý gây thương tích có thẩm quyền điều tra những trường hợp mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Nếu hành vi phạm tội được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

Về việc phân cấp thẩm quyền điều tra vụ án tội phạm đe dọa giết người được quy định tại Khoản 5 Điều 163 Bộ Luật Tố tụng Hình 2015 như sau:

  • Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
  • Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

  • Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Như vậy, khi bị người khác gây thương tích, người bị gây thiệt hại bởi có thể trình báo hành vi vi phạm pháp luật đến một trong các cơ quan có thẩm quyền kể trên.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Để thực hiện hành vi tố giác tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, người tố giác cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu dưới đây:

  • Đơn tố giác tội phạm: là văn bản trình bày nội dung về hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng để gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
  • Giấy tờ pháp lý của người tố giác tội phạm;
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh về hành vi phạm tội của đối tượng.
  • Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến hoạt động tố giác.

>>>Xem thêm: Đơn tố cáo đánh người cố ý gây thương tích

Trình tự, thủ tục tố giác tội phạm

Để trình báo hành vi vi phạm pháp luật đến cơ quan chức năng, người bị gây thiệt hại có thể thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

  1. Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tố giác tội phạm.
  2. Bước 2: Nộp hồ sơ tố giác đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhận biên bản tiếp nhận tố giác từ cơ quan chức năng
  3. Bước 3: Nhận kết quả giải quyết đơn tố giác

Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tố giác, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phải thông báo bằng văn bản về kết quả tiếp nhận cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đơn tố giác, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

  • Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
  • Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
  • Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Đối với vụ việc có tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết đơn tố giác là 02 tháng. Thời hạn trên có thể được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Cơ sở pháp lý: Điều 146, Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Tư vấn thủ tục tố giác hành vi cố ý gây thương tích

Tư vấn tố giác cố ý gây thương tích

Tư vấn tố giác cố ý gây thương tích

Để giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị gây thương tích, Luật sư Luật L24H cung cấp các dịch vụ dưới đây:

  • Tư vấn quyền, nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng khi bị người khác gây thương thương tích;
  • Tư vấn chi tiết, cụ thể trình tự, thủ tục liên quan đến vụ việc để bảo vệ quyền lợi của khách hàng;
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ;
  • Đại diện khách hàng liên hệ, làm việc với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
  • Tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của thân chủ;
  • Tư vấn những vấn đề khác liên quan đến tội phạm cố ý gây thương tích.

>>> Tham khảo thêm về: Luật sư bảo vệ quyền lợi cho người bị hại trong vụ án hình sự

Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm, hành vi gây thương tích trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự. Trong trường hợp trên, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người bị gây thiệt hại có thể trình báo tội phạm hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại, khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần luật sư tư vấn, quý khách có thể liên hệ với Luật L24H qua hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ tư vấn giải đáp kịp thời, miễn phí.

Scores: 4.6 (36 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,926 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716