Thủ tục chỉ định người bào chữa trong vụ án hình sự

Quyền bào chữa của người bị buộc tội đã được Hiến pháp công nhận, nó gắn liền với quyền con người, quyền công dân. Vậy nên trong nhiều trường hợp để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, cơ quan có thẩm quyền buộc phải chỉ định người bào chữa. Để biết được thủ tục chỉ định người bào chữa trong vụ án hình sự, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H.

Thủ tục chỉ định người bào chữa

Thủ tục chỉ định người bào chữa

Trường hợp bắt buộc phải chỉ định người bào chữa

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các trường hợp sau nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:

  • Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
  • Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền sẽ chỉ định người bào chữa cho họ. Mà chỉ khi thuộc một trong các trường hợp trên thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mới phải chỉ định người bào chữa cho họ.

Khi đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp nêu trên:

  • Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử Luật sư bào chữa;
  • Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
  • Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Người bào chữa chỉ định được tham gia bào chữa từ thời điểm nào?

Thủ tục chỉ định người bào chữa

Theo Điều 5 Thông tư 46/2019/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Bộ Công an quy định về việc thực hiện thủ tục chỉ định người bào chữa như sau:

Đối với người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc người đại diện hoặc người thân thích của người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa có đơn yêu cầu người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam thực hiện các quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 46/2019/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Bộ Công an. Nếu người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa không có đơn yêu cầu người bào chữa thì thực hiện như sau:

  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà người đại diện hoặc người thân thích của những người thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 không có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục chỉ định người bào chữa được quy định tại khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Khi nhận được văn bản cử người được quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trong thời hạn không quá 24 giờ, Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra có trách nhiệm gặp bị can thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người đại diện hoặc người thân thích của những người quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 để họ có ý kiến về việc chỉ định người bào chữa; việc gặp phải được lập biên bản và ghi rõ ý kiến của bị can, người đại diện hoặc người thân thích về việc có đồng ý hoặc thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. Trường hợp đồng ý chỉ định người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án làm căn cứ để tiến hành thủ tục đăng ký bào chữa.
  • Trường hợp thay đổi người bào chữa, nếu bị can, người đại diện hoặc người thân thích nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan của người bào chữa đó để phân công; nếu không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm gửi đến một trong các cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 để cử lại người.
  • Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã cử người, người được cử chỉ định. Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm thống nhất với người được cử chỉ định về thời gian gặp bị can thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người đại diện hoặc người thân thích của những người quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 để xác nhận việc từ chối.

Thủ tục đăng ký bào chữa

Theo Khoản 2 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định nội dung về thủ tục đăng ký bào chữa như sau:

Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:

  • Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
  • Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
  • Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
  • Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.

Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:

  • Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
  • Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
  • Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

Thủ tục để đăng ký bào chữa

Thủ tục để đăng ký bào chữa

Nghĩa vụ của cơ quan có thẩm quyền đăng ký bào chữa.

Theo Khoản 4 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 :

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
  • Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
  • Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.

Luật sư tư vấn về thủ tục chỉ định người bào chữa

  • Luật sư tư vấn các quy định pháp luật về việc bào chữa
  • Tư vấn cho khách hàng soạn thảo đơn mời luật sư bào chữa
  • Luật sư trực tiếp tham gia với tư cách bào chữa giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho khách hàng tại phiên tòa.

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa vụ án hình sự giỏi tại TP.HCM, Hà Nội

Tư vấn về thủ tục chỉ định người bào chữa

Tư vấn về thủ tục chỉ định người bào chữa

Chỉ định người bào chữa chỉ được áp dụng trong những trường hợp đặc biệt đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp quý bạn đọc trong quá trình tìm hiểu có vấn đề còn vướng mắc hoặc có nhu cầu liên hệ Luật sư hình sự tư vấn bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có thể liên hệ chúng tôi qua số hotline 1900.633.716 để nhận được sự luật sư tư vấn cụ thể, chi tiết hơn.

Scores: 5 (11 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716