Sổ đỏ đứng tên bố chồng có được chia tài sản trên đất khi ly hôn là một trong những câu hỏi không hiếm gặp. Việc chia tài sản khi ly hôn mà sổ đỏ đang đứng tên bố chồng có thể tốn nhiều thời gian và thủ tục phức tạp hơn vì có liên quan đến quyền lợi của bố chồng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm thông tin giúp quý khách hiểu thêm về vấn đề này.
Chia tài sản trên đất mà bố chồng đứng tên khi ly hôn
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?
Muốn biết những tài sản trên đất do bố chồng đứng tên sau khi ly hôn có chia tài sản được hay không. Cần xác định tài sản trên đất có thuộc tài sản chung hay là tài sản riêng của vợ/chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được pháp luật quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Các khoản thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Căn cứ pháp lý: Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Căn cứ pháp lý: Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng sẽ được giải quyết theo nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Thứ hai, khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Thứ ba, khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Thứ tư, trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
- “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
- “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
- “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Thứ năm, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Thứ sáu, khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Căn cứ pháp lý: Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
>>> Tham khảo thêm về: Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn
Ly hôn mà sổ đỏ đứng tên bố chồng thì tài sản trên đất phân chia như thế nào?
Khi tiến hành chia tài sản trên đất nhưng sổ đỏ đứng tên bố chồng, cần xác định tài sản trên đất đâu là tài sản chung của hai vợ chồng.
Theo như cách thức xác định tài sản chung của hai vợ chồng đã được đề cập ở phần trên thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Khi đó, phần tài sản chung của vợ chồng có thể là căn nhà, cây cối hoặc những công trình xây dựng khác nằm trên mảnh đất đứng tên bố chồng.
Việc phân chia tài sản chung sẽ phải tuân theo nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được đề cập ở phần trước.
Theo đó, trường hợp vợ chồng nếu không thỏa thuận được thì tài sản sẽ chia đôi dựa trên các yếu tố:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng sẽ ưu tiên chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Như vậy, khi ly hôn mà sổ đỏ đứng tên bố chồng thì cần phải xác định tài sản chung của vợ chồng trên mảnh đất đó. Việc phân chia sẽ áp dụng các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Dịch vụ Luật sư yêu cầu chia tài sản khi ly hôn
Các công việc mà Luật sư thực hiện
Khi sử dụng dịch vụ tại Luật L24H, chúng tôi cam kết sẽ cung cấp các dịch vụ tốt nhất dành cho quý khách bao gồm một số vấn đề như:
- Tư vấn các quy định pháp luật về việc chia tài sản khi vợ chồng ly hôn;
- Tư vấn các nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục chia tài sản.
- Tư vấn thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và các vấn đề khác liên quan đến Luật hôn nhân gia đình.
- Tư vấn, soạn thảo văn bản khi có tranh chấp chia tài sản khi ly hôn:
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng những quy định khi chia tài sản đối với vợ chồng ly hôn
- Đại diện cho một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp tài sản tại tòa án;
- Luật sư tham gia bảo vệ quyền lợi khách hàng trong tranh chấp phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Chi phí dịch vụ thuê luật sư tranh chấp tài sản khi ly hôn
Tùy vào tính chất, mức độ vụ việc và yêu cầu của khách hàng mà Văn Phòng Luật L24H cam kết đưa ra mức chi phí phù hợp và thỏa đáng cho khách hàng. Chi phí dịch vụ Luật sư tranh chấp tài sản khi ly hôn sẽ được các bên thống nhất và thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý. Thông thường thì có 02 gói chi phí thuê luật sư mà khách hàng có thể lựa chọn
- Chi phí thuê luật sư trọn gói
- Chi phí thuê luật sư theo giờ làm việc
>>>Tham khảo thêm: Giá thuê luật sư ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng nhau tạo dựng tài sản trên đất của bố mẹ chồng thì khi ly hôn thì phải chứng minh tài sản trên đất là tài sản chung của vợ chồng. Về mặt nguyên tắc thì tài sản chung sẽ được chia đôi tuy nhiên vẫn còn phải xem xét các yếu tố khác như công sức đóng góp, hoàn cảnh và lỗi dẫn đến việc ly hôn. Nếu quý khách vẫn còn thắc mắc hoặc muốn sử dụng Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn chia tài sản vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.633.716 để được tư vấn hỗ trợ trực tuyến miễn phí.
Tham khảo thêm bài viết liên quan: Giải quyết tranh chấp nhà đất khi vợ chồng ly hôn