Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức vi phạm quy định về đấu thầu

Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức vi phạm quy định về đấu thầu là quan tâm của nhiều nhà thầu khi các vi phạm hành chính trong đấu thầu diễn ra rất phổ biến. Các hành vi vi phạm này rất đa dạng gồm: gian lận trong chọn nhà thầu, mời thầu, chỉ định thầu; tội làm giả hồ sơ; chia nhỏ gói thầu trái luật,… Nhà thầu thực hiện hành vi không chỉ bị phạt tiền mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. Cụ thể về cách xử lý hành vi này mời bạn đọc cũng theo dõi bài viết dưới đây.

Mức tiền phạt tối đa đối với tổ chức vi phạm quy định về đấu thầu

Mức tiền phạt tối đa đối với tổ chức vi phạm quy định về đấu thầu

Các hành vi vi phạm quy định về đấu thầu

Căn cứ theo khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì: “đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Hoạt động này, cũng được pháp luật điều chỉnh rất nghiêm ngặt, theo đó những hành vi bị cấm khi thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:

1. Cấm hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu

3. Thông thầu, bao gồm các hành vi :

  • Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
  • Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
  • Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận;

4. Nghiêm cấm hành vi gian lận trong đấu thầu, bao gồm các hành vi: Làm giả hoặc sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực;…

5. Cấm hành vi cản trở như hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật, đe dọa, quấy rối nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông thầu đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán

6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch.

7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư: Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định trừ một số trường hợp khác theo quy định pháp luật

8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi: chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà đầu;…

9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa đáp ứng quy định về nguồn vốn theo quy định pháp luật dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

(Cơ sở pháp lý: Điều 89 Luật Đấu thầu 2013)

Xử lý vi phạm quy định về đấu thầu

Các hình thức xử lý vi phạm quy định về đấu thầu

Các hình thức xử lý vi phạm quy định về đấu thầu

Hình thức xử lý

Các tổ chức, cá nhân khi vi phạm các quy định về đấu thầu sẽ có thể đối mặt với những hình thức xử phạt sau:

  • Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
  • Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu và Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật về hình sự.
  • Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

(Cơ sở pháp lý: Điều 121 Nghị định 63/2014/NĐ-CP)

Mức phạt tiền tối đa khi tổ chức vi phạm về đấu thầu.

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng. Vì Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, do đó 300.000.000 cũng là mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có vi phạm về đấu thầu.

Bồi thường thiệt hại trong đấu thầu khi có vi phạm.

Ngoài việc bị xử lý bởi các hình thức được phân tích ở phần trên, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu trong trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích, tài sản của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị xâm phạm.

Vấn đề này, cũng đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 90 Luật Đấu thầu 2013. Theo đó, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu mà hành vi đó gây thiệt hại thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại như pháp luật dân sự và các quy định khác có liên quan.

Luật sư tư vấn các mức phạt vi phạm hành chính trong đấu thầu.

Tư vấn các vấn đề về xử phạt hành chính trong đấu thầu

Tư vấn các vấn đề về xử phạt hành chính trong đấu thầu

  • Xác định hành vi có vi phạm quy định về đấu thầu hay không;
  • Tiên lượng những hình thức xử lý tổ chức, cá nhân có thể bị áp dụng;
  • Tư vấn các mức phạt hành chính tương ứng với hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
  • Xác định, kiểm tra trách nhiệm xử lý hành vi vi phạm của tổ chức thuộc về ai, cơ quan nào;
  • Hướng dẫn, xử lý khi tổ chức bị áp dụng mức phạt cao hơn so với hành vi vi phạm thực tế;
  • Tư vấn, nghiên cứu các tình tiết giảm nhẹ để tổ chức được áp dụng mức phạt thấp nhất trong khung hình phạt đối với mỗi hành vi.

Hành vi vi phạm quy định về đấu thầu là những hành vi vi phạm nghiêm trọng với mức xử phạt hành chính khá cao. Mức phạt tối đa, cũng như những hình thức xử lý đối với hành vi sai phạm này cũng đã phần nào được trình bày rõ ràng ở bài viết trên. Nếu nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc vẫn còn những thắc mắc, hoặc cần luật sư hỗ trợ tư vấn luật đấu thầu cho tình huống mình đang mắc phải thì hãy liên hệ số hotline 1900.633.716 để được Luật sư tư vấn doanh nghiệp giúp đỡ kịp thời.

Scores: 4.9 (39 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,921 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716