Mua bán trái phép thuốc lá điện tử bị xử phạt như thế nào

Mua bán trái phép thuốc lá điện tử là hành vi bị pháp luật cấm, với mục đích để bảo đảm sức khỏe cho người dân khi mua phải thuốc lá điện tử nhập lậu trái phép do người bán vì lợi ích cá nhân mà buôn lậu hàng có chất lượng không rõ xuất xứ gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người sử dụng. Qua bài dưới đây, cùng Luật L24H tìm hiểu quy định của pháp luật cũng như mức xử phạt đối với hành vi mua bán trái phép thuốc lá điện tử.

Mua bán trái phép thuốc lá điện tử

Mua bán trái phép thuốc lá điện tử

Thuốc lá điện tử là gì?

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, thuật ngữ “thuốc lá điện tử” không có quy định hoàn chỉnh mà có những quy định tách rời nhưng chung quy lại vẫn có thể hiểu thuốc lá điện tử được hiểu như thế nào qua các quy định sau:

  • “Lá thuốc lá” là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.
  • “Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi.

Như vậy, dựa vào các quy định trên thị thuốc lá điện tử được xem là một dạng của sản phẩm thuốc lá.

Trường hợp nào được coi là mua bán thuốc lá điện tử trái phép

Điều kiện kinh doanh thuốc lá điện tử

Điều kiện kinh doanh thuốc lá điện tử

Kinh doanh thuốc lá theo quy định của pháp luật Việt Nam là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh mua, bán phải đáp ứng các điều kiện sau tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP:

  • Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
  • Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá;
  • Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bên cạnh đó, phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mua bán sản phẩm của thuốc lá và được giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ, theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 106/2017/NĐ-CP bao gồm các hồ sơ sau:

 

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
  • Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh;
  • Hồ sơ về địa điểm kinh doanh
  • Cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc lá xin cấp giấy phép mua bán lẻ thuốc lá nộp hồ sơ tại Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Như vậy, pháp luật không cấm kinh doanh thuốc lá điện tử nhưng thuốc lá điện tử là mặt hàng kinh doanh có điều kiện nên nếu muốn kinh doanh thì theo quy định phải đáp ứng được các điều kiện trên. Điều này đồng nghĩa rằng, người nào thực hiện hoạt động mua bán thuốc lá điện tử mà không đáp ứng được các điều kiện đã đề cập trên thì việc mua bán thuốc lá điện tử này được coi là trái phép.

Hình thức xử phạt đối với hành vi mua bán thuốc lá điện tử

Xử lý hành vi mua bán thuốc lá điện tử trái phép

Xử lý hành vi mua bán thuốc lá điện tử trái phép

Xử phạt hành chính

Kinh doanh thuốc lá nói chung và thuốc lá điện tử nói riêng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên doanh nghiệp kinh doanh thuốc lá điện tử phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh luật định. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, vi phạm một trong các hành vi sau có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng:

  • Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;
  • Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
  • Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;
  • Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.

Ngoài hình thức xử phạt trên, người vi phạm còn phải đồng thời thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP người nào buôn bán thuốc lá nhập lậu sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm với mức phạt lên đến 100.000.000 đồng và có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau:

  • Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định.
  • Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính hoặc trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Các biện pháp khắc phục hậu quả kèm theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP gồm:

  • Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

Bên cạnh đó, người có hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá, tùy theo các hành vi khác nhau như sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá, bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm … sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tương ứng tùy vào hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 23 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Xử phạt hình sự

Người nào có hành vi kinh doanh thuốc lá điếu nhập lậu thì sẽ bị xử lý hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 190 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, và người nào có hành vi buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có thể bị xử lý hình sự với hình phạt tù cao nhất lên đến 15 năm.

Nếu pháp nhân vi phạm có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tiền lên đến 200.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân vi phạm có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Luật sư tư vấn mức xử phạt với người bán thuốc lá điện tử cho trẻ em

  • Tư vấn quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi bán thuốc lá điện tử cho trẻ em.
  • Tư vấn quy định mức phạt tiền hành vi bán thuốc lá điện tử cho trẻ em.
  • Hướng dẫn nộp phạt hành vi bán thuốc lá điện tử cho trẻ em.
  • Tư vấn hậu quả pháp lý người bán thuốc lá điện tử cho trẻ em phải chịu trách nhiệm.

Quy định pháp luật đối với hành vi mua bán thuốc lá điện tử và mức xử phạt liên quan đến hành vi này đã được Luật L24H giới thiệu đến Quý khách hàng qua bài viết trên. Nếu Quý khách hàng còn vấn đề thắc mắc liên quan đến mua bán thuốc lá điện tử về mức xử phạt, cần luật sư hình sự tư vấn bào chữa hãy liên hệ ngay qua hotline 1900.633.716 để được luật sư tư vấn trực tuyến miễn phí, nhanh nhất. Xin cảm ơn.

Scores: 4.7 (39 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716