Hộ gia đình bán đất có cần tất cả thành viên phải có mặt?

Hộ gia đình bán đất có cần tất cả thành viên phải có mặt? Đất hộ gia đình là đất mà thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng chung. Do đó, sẽ liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý và dễ xảy ra tranh chấp đặc biệt là trong việc bán đất. Bài viết dưới đây của Luật 24H sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến đất hộ gia đình như là: bán đất hộ gia đình phải có sự thống nhất của các thành viên, thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân,…

Bán đất trồng lúa của Hộ gia đình

Bán đất trồng lúa của Hộ gia đình

Thế nào là Hộ gia đình sử dụng đất?

Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 Hộ gia đình sử dụng đất được định nghĩa như sau: Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất

Điều kiện để Hộ gia đình được quyền bán đất

Thứ nhất, đáp ứng các điều kiện chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất

Thứ hai, đáp ứng các điều kiện riêng được quy định tại Điều 192 Luật Đất đai 2013 và Điều 40 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP:

  • Hộ gia đình đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
  • Hộ gia đình được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
  • Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.

Tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị Định này.

Như vậy, khi bán đất thì Hộ gia đình phải đáp ứng các điều kiện chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó nếu rơi vào các trường hợp tại Điều 192 Luật đất đai 2013 và Nghị Định 43/2014/NĐ-CP thì cần phải đáp ứng thêm các điều kiện quy định tại điều này.

Tất cả thành viên Hộ gia đình cần phải có mặt khi bán đất hay không?

Căn cứ khoản 5 Điều 14 Thông Tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/nđ-cp và Nghị định số 44/2014/nđ-cp ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, có quy định rằng Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi bán đất của Hộ gia đình thì tất cả các thành viên của Hộ gia đình không cần phải có mặt nhưng cần phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình đồng ý bằng văn bản và văn bán đó đã được công chứng hoặc chứng thức theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Giấy ủy quyền cho con bán đất có bắt buộc phải công chứng không?

>>> Tải xuống: Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất

Thủ tục chuyển nhượng Quyền sử dụng đất của Hộ gia đình

Đơn đăng ký biến động đất đai

Đơn đăng ký biến động đất đai

Thủ tục

  1. Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  2. Bước 2: Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất
  3. Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai
  4. Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
  5. Bước 5: Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ
  6. Bước 6: Nhận kết quả: Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Chuẩn bị hồ sơ

  • Đơn xin đăng ký biến động Quyền sử dụng đất;
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
  • Hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất;
  • Văn bản đồng ý/cam kết đồng ý của các thành viên còn lại trong Hộ gia đình;
  • Căn cước công dân;
  • Tờ khai lệ phí trước bạ;
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2 Thông Tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đất đai.

Luật sư tư vấn thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân

  • Tư vấn và hỗ trợ khách hàng chuẩn bị các hồ sơ cần có để chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ Hộ gia đình sang cá nhân;
  • Tư vấn các bước để thực hiện chuyển sổ đỏ;
  • Tư vấn các nghĩa vụ tài chính phải nộp cho Nhà nước khi thực hiện thủ tục chuyển sổ đỏ;
  • Cung cấp cho khách các mẫu đăng ký đất đai như đăng ký biến động đất đai.

Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình

Chuyển nhượng Quyền sử dụng đất nói chung và chuyển nhượng Quyền sử dụng đất của Hộ gia đình nói riêng cần phải đáp ứng các điều kiện cũng như là trình từ thủ tục chặt chẽ để được công nhận một chủ thể sau khi mua bán đất được sở hữu hợp pháp. Do đó, nếu khách hàng có sự thắc mắc hay cần sự hỗ trợ nào thì có thể liên hệ luật sư TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI qua điện thoại Hotline: 1900.633.716 của Văn phòng Luật L24H để được các Luật sư chuyên về đất đai tư vẫn kịp thời và hiệu quả miễn phí.

Scores: 4.7 (21 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,877 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716