Giao kết hợp đồng vay tiền bằng lời nói có hiệu lực pháp luật không?

Giao kết hợp đồng vay tiền bằng lời nói có hiệu lực pháp luật không? Hiện nay có rất nhiều trường hợp cho vay nhưng không lập hợp đồng vay, hình thức cho vay bằng lời nói này tiềm ẩn nhiều rủi ro khi phát sinh tranh chấp. Để bảo vệ quyền lợi, các bên nên lập văn bản, có người làm chứng hoặc lưu giữ bằng chứng. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về hiệu lực pháp lý và những vấn đề cần lưu ý khi cho vay tiền bằng lời nói theo quy định của pháp luật

Hợp đồng vay tiền bằng lời nói có hiệu lực không

Hợp đồng vay tiền bằng lời nói có hiệu lực không?

Các hình thức giao kết hợp đồng

Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định 3 hình thức giao kết hợp đồng dân sự: bằng lời nói, văn bản và hành vi cụ thể. Giao dịch qua phương tiện điện tử cũng được xem là giao dịch bằng văn bản.

  • Hợp đồng bằng lời nói được giao kết trực tiếp hoặc qua điện thoại, âm thanh. Hình thức này đơn giản, nhanh chóng nhưng khó chứng minh khi tranh chấp. Thường áp dụng cho giao dịch đơn giản hoặc giữa các bên tin tưởng nhau.
  • Hợp đồng bằng văn bản gồm văn bản truyền thống và điện tử. Văn bản truyền thống thể hiện bằng ngôn ngữ viết trên chất liệu hữu hình, có thể đọc và lưu trữ. Văn bản điện tử là thông điệp dữ liệu.
  • Hợp đồng bằng hành vi cụ thể không cần trao đổi bằng lời, chỉ cần thực hiện hành vi giao dịch như hành vi đưa tiền,… Hình thức này nhanh chóng nhưng khó xác định quyền nghĩa vụ khi tranh chấp.

Hiệu lực của hợp đồng vay tiền bằng lời nói

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là thỏa thuận giữa các bên về việc giao và hoàn trả tài sản. Pháp luật không bắt buộc hợp đồng vay phải lập thành văn bản. Mà theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Do đó, hợp đồng vay tiền thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định về vay tài sản.

Như vậy, hợp đồng vay tiền bằng lời nói vẫn có hiệu lực pháp lý theo quy định. Các bên có quyền và nghĩa vụ tương ứng theo Điều 465 và 466 Bộ luật Dân sự 2015.

>>>Xem thêm: Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự

Cho vay tiền bằng lời nói có đòi lại được không?

Theo quy định pháp luật, hợp đồng vay tiền bằng lời nói có hiệu lực pháp lý. Do đó, bên cho vay có quyền đòi lại tiền khi đến hạn trả. Tuy nhiên, việc đòi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn do thiếu bằng chứng.

Để tránh rủi ro, bên cho vay nên lưu giữ chứng cứ như ghi âm, ghi hình hoặc có người làm chứng. Chuyển tiền qua ngân hàng cũng tạo bằng chứng về giao dịch.

Trường hợp người vay không trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện ra tòa. Tuy nhiên, cần có chứng cứ chứng minh giao dịch vay tiền. Nếu người vay bỏ trốn, có thể tố giác hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Xem thêm: Cho người quen vay mượn tiền không có hợp đồng có đòi được không?

Những lưu ý khi giao kết hợp đồng vay tiền bằng lời nói

Để tránh rủi ro khi giao kết hợp đồng vay tiền bằng lời nói, các bên cần lưu ý:

  • Có người làm chứng khi giao kết hợp đồng, tốt nhất là Thừa phát lại lập vi bằng.
  • Lưu giữ bằng chứng như ghi âm, ghi hình cuộc giao dịch.
  • Chuyển tiền qua ngân hàng, có ghi nội dung cho vay để có chứng từ.
  • Thỏa thuận lại bằng văn bản hoặc tin nhắn, ghi âm nếu có tranh chấp.
  • Lưu giữ chứng cứ về việc đôn đốc, yêu cầu trả nợ.

Những lưu ý này giúp bảo vệ quyền lợi của các bên khi phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, lập hợp đồng bằng văn bản vẫn là phương án an toàn nhất.

Lưu ý khi giao kết hợp đồng vay tiền bằng lời nói

Lưu ý khi giao kết hợp đồng vay tiền bằng lời nói

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền bằng lời nói

Cơ quan có thẩm quyền

Theo Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Trường hợp bị đơn là cá nhân không cư trú tại Việt Nam hoặc không xác định được nơi cư trú, thì Tòa án nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết.

Ngoài ra, trường hợp người bị kiện đang ở nước ngoài hoặc đối tượng của tranh chấp ở nước ngoài thì Tòa án Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp do có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hồ sơ

Để khởi kiện đòi nợ, người cho vay cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định của khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện, người bị kiện.
  • Chứng cứ chứng minh giao dịch vay tiền như ghi âm, ghi hình, tin nhắn, người làm chứng.
  • Chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng (nếu có).
  • Bằng chứng về việc đôn đốc, yêu cầu trả nợ.
  • Bảng tính lãi suất (nếu có thỏa thuận về lãi).
  • Các tài liệu khác liên quan đến vụ việc.

Trình tự

Thủ tục khởi kiện đòi nợ được quy định từ Điều 191 đến Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, gồm các bước chính:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện. Theo quy định của Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn

Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Sau khi thụ lý vụ án với thẩm quyền và chức trách của mình Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án thực hiện các công việc sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ở giai đoạn sơ thẩm là 04 tháng, trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn có thể bị kéo dài.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Bước 7: Đương sự kháng cáo hoặc Viện Kiểm sát kháng nghị (nếu có) trong trường hợp không đồng ý với bản án sơ thẩm

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân hiệu quả

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền bằng lời nói

Khi phát sinh tranh chấp hợp đồng vay tiền bằng lời nói, việc thuê luật sư sẽ hỗ trợ:

  • Tư vấn về hiệu lực pháp lý của hợp đồng vay tiền bằng lời nói.
  • Hướng dẫn thu thập, bảo quản chứng cứ chứng minh giao dịch vay tiền.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đầy đủ.
  • Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án.
  • Trực tiếp tham gia vụ án với tư cách người Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ trong quá trình giải quyết vụ án.
  • Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp phù hợp, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tiền

Thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tiền

Giao kết hợp đồng vay tiền bằng lời nói có hiệu lực pháp luật nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Quý khách hàng nên cân nhắc lập văn bản hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm khi cho vay. Khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng vay bằng lời nói, Quý khách hàng có thể cân nhắc khởi kiện ra Tòa án để đòi lại khoản tiền cho vay (trong trường hợp thương lượng không thành công). Nếu cần tư vấn chi tiết về vấn đề này, vui lòng liên hệ hotline 1900633716 để được Luật sư tư vấn khởi kiện đòi nợ hỗ trợ chuyên sâu về vấn đề này.

Scores: 5 (19 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,961 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716