Đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích được xác định trong vụ án cố ý gây thương tích theo quy định của pháp luật hình sự. Để nắm rõ hơn về tội cố ý gây thương tích và người có hành vi thế nào sẽ là đồng phạm với người phạm tội danh này. Luật L24H xin mời Quý bạn đọc tham khảo cụ thể qua bài viết sau!

Đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Thế nào là đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích?

  • Theo Khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định: “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”.
  • Như vậy đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Theo đó, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì đã phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

>>> Tham khảo thêm: Đánh người gây thương tích bao nhiêu phần trăm trở lên thì bị truy cứu hình sự

Các loại đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Đồng phạm tổ chức

Đồng phạm tổ chức tội cố ý gây thương tích là trường hợp cầm đầu, chủ mưu, chỉ huy việc thực hiện tội cố ý gây thương tích.

>>> Tham khảo thêm về trường hợp: Cố ý gây thương tích có tổ chức

Đồng phạm thực hành

Đồng phạm thực hiện tội cố ý gây thương tích là trường hợp cùng nhau thực hiện hành vi phạm tội. Người thực hành có vai trò trực tiếp thực hiện tội phạm.

Đồng phạm xúi giục

Đồng phạm xúi giục tội cố ý gây thương tích là trường hợp kích động, dụ dỗ thúc đẩy người khác thực hiện phạm tội cố ý gây thương tích, hành vi xúi giục có liên quan trực tiếp đến toàn bộ quá trình thực hiện tội phạm của những người đồng phạm khác

Đồng phạm giúp sức

Đồng phạm giúp sức tội cố ý gây thương tích là trường hợp tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện phạm tội cố ý gây thương tích, vai trò giúp sức cũng rất quan trọng trong vụ án. Ví dụ như đi mua vũ khí, vật liệu nổ cho người thực hành.

(căn cứ theo Khoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017)

Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm như bị xét xử, truy tố về cùng tội danh và cùng điều luật.

Đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ đồng phạm

  • Sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vượt quá của người thực hành (căn cứ Khoản 4 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).
  • Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó. (Căn cứ theo Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017)

Ngoài ra, theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì đối với người đồng phạm là người dưới 18 tuổi có vai trò không đáng kể trong vụ án, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 29 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp (khiển trách; hòa giải tại cộng đồng; giáo dục tại xã, phường, thị trấn) quy định tại Mục 2 Chương XII Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Hình phạt đối với đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Căn cứ theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì đồng phạm cùng thực hiện cũng sẽ chịu hình phạt chung đối với tội cố ý gây thương tích như sau:

  • Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
  • Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. (căn cứ Khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017)

Căn cứ theo Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

>>> Tham khảo thêm về tội: Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm

Hình phạt đối với đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Hình phạt đối với đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích

Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì có các tình tiết tăng nặng gồm:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Phạm tội có tính chất côn đồ;
  • Phạm tội vì động cơ đê hèn;
  • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì có các tình tiết giảm nhẹ gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án

Cần lưu ý là Các tình tiết đã được quy định là dấu hiệu định tội cố ý gây thương tích hoặc định khung hình phạt tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì không được coi là tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

Luật sư tư vấn, bào chữa vụ án cố ý gây thương tích

Người phạm tội cố ý gây thương tích khi được Luật sư hỗ trợ sẽ giúp cho bị can, bị cáo những vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật liên quan đến vụ án cố ý gây thương tích
  • Hỗ trợ thu thập được những chứng cứ quan trọng có lợi cho thân chủ trong vụ án;
  • Tìm các tình tiết được miễn hoặc giảm trách nhiệm hình sự;
  • Luật sư tham gia hỏi cung nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án, tránh việc bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội; thu thập chứng cứ từ lời khai của bị can về nội dung vụ án cũng như các tình tiết, tài liệu chứng cứ mà bị can biết sẽ được làm sáng tỏ thông qua hoạt động hỏi cung bị can; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm; tránh tiêu cực trong hoạt động tố tụng như dùng nhục hình, dụ cung đối với bị can;
  • Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn kiến nghị đối với hành vi vi phạm trong hoạt động tố tụng để bảo vệ quyền lợi thân chủ;
  • Chuẩn bị và xây dựng luận cứ để bào chữa cho bị cáo, tranh luận tại phiên tòa.

>>> Tham khảo thêm về dịch vụ: Luật sư bào chữa

Luật sư tư vấn, bào chữa vụ án cố ý gây thương tích.

Luật sư tư vấn, bào chữa vụ án cố ý gây thương tích

Đồng phạm trong vụ án cố ý gây thương tích sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự do tội phạm mình gây ra, tuy nhiên không phải lúc nào cũng sẽ bị xử lý như khung hình phạt đã định mà phải xem xét nhiều yếu tố khác như đã nêu trên. Trong trường hợp Quý vị bạn đọc cần giải đáp thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn luật của chúng tôi xin liên hệ hotline 1900633716 để được luật sư hình sự tư vấn, hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Scores: 4.6 (10 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716