Di sản thừa kế là cổ phần thì chia như thế nào? Cách chia.

Cổ phần trong công ty là một loại tài sản và đối với di sản thừa kế là cổ phần thì chia như thế nào? Tùy vào việc chia thừa kế cổ phần theo pháp luật hay theo di chúc mà người hưởng sẽ có thể nhận những phần cổ phần khác nhau. Bài viết dưới đây tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc về cách chia di sản là cổ phần cũng như những thông tin pháp lý liên quan.

Cách phân chia di sản thừa kế là cổ phần

Cách phân chia di sản thừa kế là cổ phần

Cách phân chia di sản thừa kế là cổ phần.

Thừa kế theo di chúc

Tài sản thừa kế hay còn gọi là di sản theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác. Theo đó, cổ phần trong công ty cũng là một phần tài sản của cá nhân và cũng là di sản khi người đó mất đi. Người sở hữu cổ phần khi lập di chúc có quyền

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

(Cơ sở pháp lý: Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015)

Bên cạnh đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.. Và trong trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì căn cứ Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, người thừa kế theo di chúc của thành viên đó cũng sẽ là thành viên công ty.

Thừa kế theo pháp luật

Cổ phần là di sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật trong những trường hợp sau:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015)

Khi rơi vào trường hợp phải chia thừa kế theo pháp luật, thì phần cổ phần mà những người thừa kế cùng hàng nhận được là bằng nhau. Trong đó, những người thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

>>> Xem thêm: Thừa kế theo pháp luật là gì?

Thủ tục nhận thừa kế là cổ phần

Hướng dẫn thủ tục nhận thừa kế cổ phần

Hướng dẫn thủ tục nhận thừa kế cổ phần

Chuẩn bị hồ sơ khai nhận di sản thừa kế.

  • Giấy chứng tử của người để lại di sản.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản (đối với thừa kế theo pháp luật)
  • Bản sao di chúc hợp pháp (trong trường hợp thừa kế theo di chúc)
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của người để thừa kế. Trong trường hợp di sản là cổ phần thì giấy tờ chứng minh này là có thể giấy chứng nhận góp vốn do công ty cung cấp cho cổ đông khi tiến hành góp vốn vào công ty hoặc sổ đăng ký cổ đông.
  • Một số giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân của những đồng thừa kế, giấy đăng ký kết hôn,…)

CSPL: Khoản 2, 3 Điều 57; Khoản 2 Điều 58 Luật công chứng 2014.

Công chứng văn bản khai nhận.

Căn cứ Điều 57 Luật Công chứng 2014, sau khi người thừa kế di sản nộp đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định, công chứng viên sẽ phải kiểm tra để xác định người để lại di sản có đúng là người có quyền sở hữu số cổ phần là di sản. Và kiểm tra cả những người yêu cầu công chứng có đúng là người được hưởng di sản. Trong trường hợp, công chứng viên thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì có quyền từ chối yêu cầu công chứng. Hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Còn nếu hồ sơ đã đầy đủ, công chứng viên sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Bên cạnh đó, việc thụ lý công chứng hồ sơ này sẽ được cơ quan công chứng niêm yết công khai trong thời hạn 15 ngày tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường), nơi thường trú trước đây của người để lại di sản quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP.

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Khi đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế cổ phần sẽ trở thành cổ đông hoặc thành viên của công ty. Mà theo quy định tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 thì khi rơi vào trường hợp có thay đổi về cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (trừ trường hợp đối với công ty niêm yết). Thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

  • Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
  • Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

(Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020).

Trường hợp từ chối nhận thừa kế thì di sản thừa kế là cổ phần được xử lý như thế nào?

Trường hợp không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế, thì cổ phần thừa kế sẽ được xử lý như sau:

  • Trường hợp cổ đông/thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự theo quy định tại khoản 4 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Bên cạnh đó Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế sẽ thuộc về nhà nước.

Tư vấn về chia tài sản thừa kế là cổ phần

Tư vấn chia di sản là cổ phần

Tư vấn chia di sản là cổ phần

  • Tư vấn các các quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc
  • Hướng dẫn lập di chúc, tư vấn làm chứng di chúc để di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Chuẩn bị hồ sơ, văn bản khai nhận di sản là cổ phần.
  • Đưa ra hướng giải quyết các tranh chấp về thừa kế.

Việc phân chia di sản thừa kế là cổ phần cũng sẽ có sự khác biệt, tùy thuộc vào việc tài sản được chia theo di chúc hay theo pháp luật. Và đối với cổ phần là di sản thì đòi hỏi người nhận phải thực hiện thêm một số thủ tục khai nhận, thông báo hay điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện phân chia hay nhận di sản cổ phần quý bạn đọc nên cần có sự tham vấn, hướng dẫn từ luật sư tư vấn thừa kế nhiều kinh nghiệm chuyên môn. Để kịp thời nhận được sự hỗ trợ quý bạn đọc có thể liên hệ số hotline 1900.633.716 để được tôi tư vấn trực tuyến nhanh chóng.

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,842 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716