Tội làm nhục người khác chịu hình phạt như thế nào theo Điều 155 BLHS

Tội làm nhục người khác là hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân của con người. Ngày nay, không hiếm để có thể bắt gặp các trường hợp bóc phốt, chửi bới nhau, đánh người hành hung giữa đường, lột đồ quay clip upload trên nền tảng mạng xã hội nhằm mục đích làm nhục bôi nhọ danh dự nhân phẩm người khác. Bài viết dưới đây của Luật 24H sẽ cung cấp cho quý bạn đọc thông tin pháp lý về tội làm nhục người khác cũng như mức xử phạt hành chính, phạt tù theo điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đối với hành vi này.

Tội làm nhục người khác

 

Tội làm nhục người khác bị xử phạt như thế nào theo Điều 155 Bộ luật hình sự

Tội làm nhục người khác theo luật hình sự

  • Tội làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người.
  • Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Các yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác

Truy cứu hình sự hành vi phạm tội làm nhục người khác

Truy cứu hình sự hành vi phạm tội làm nhục người khác

Người phạm tội làm nhục người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác, bao gồm: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan. Ngoài ra, người phạm tội làm nhục người khác theo Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự.

Chủ thể

  • Người có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo đó, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017) và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi này (Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Khách thể

Xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của con người được luật hình sự bảo vệ.

Mặt chủ quan

  • Yếu tố lỗi của tội này là lỗi cố ý.
  • Người phạm tội biết rõ hành vi của mình xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội để hạ thấp danh dự, nhân phẩm người khác.
  • Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự.

Mặt khách quan

  • Hành vi: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thể hiện qua hành vi bằng lời nói hoặc hành động như: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, hoặc lột trần truồng nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném mắm tôm vào người khác trước mặt nhiều người,…
  • Hậu quả: Danh dự, nhân phẩm của nạn nhân bị xúc phạm nghiêm trọng.
  • Mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả: Hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả.

Làm nhục người khác bị xử lý như thế nào?

Xử phạt đối với hành vi làm nhục người khác

Xử phạt đối với hành vi làm nhục người khác

Xử phạt hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng trong trường hợp hành vi làm nhục người khác chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cụ thể:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác,trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định này, hay hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình theo quy định tại Điều 54 Nghị định này. (điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ. (điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. (khoản 1 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. (điểm a khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình (điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân là thành viên gia đình. (điểm c khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. (điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành).
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có hành vi tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân. (khoản 1 Điều 64 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người có hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. (điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP 03/02/2020 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối người có hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. (điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 do Chính phủ ban hành)

Xử lý hình sự

Xử phạt hình sự được áp dụng trong trường hợp hành vi làm nhục người khác khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

Hình phạt chính

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ mà mức hình phạt chính đối với tội làm nhục người khác sẽ được chia thành các khung hình phạt khác nhau, cụ thể:

  1. Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội làm nhục người khác.
  2. Có mức phạt tù từ ba tháng đến hai năm, áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  1. Có mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Được áp dụng trong các trường hợp phạm tội sau:
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2, 3 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Hình phạt bổ sung

  • Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
  • Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Luật sư tư vấn bào chữa tội làm nhục người khác

  • Tư vấn, xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội làm nhục người khác;
  • Hỗ trợ khách hàng trong việc thu thập hồ sơ tài liệu căn cứ ngoại phạm hoặc các tài liệu khác để được xem xét áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Đảm bảo quá trình tố tụng được thực hiện công bằng, đúng pháp luật;
  • Thực hiện nghiên cứu hồ sơ, đưa ra phương án bào chữa theo hướng bảo vệ tốt nhất cho khách hàng đúng theo quy định pháp luật.
  • Tham gia cùng thân chủ tại các buổi lấy lời khai tại cơ quan điều tra, tham gia tranh luận bào chữa cho thân chủ tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, phúc thẩm tại Toà án.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

Bài viết trên của L24H đã tổng hợp những quy định chung của pháp luật về tội làm nhục người khác, phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm, mức xử phạt đối với hành vi làm nhục người khác. Nếu quý bạn đọc có khó khăn, thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được luật sư tư vấn luật hình sự trong trường hợp này, hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được luật sư hình sự hỗ trợ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.

 

Từ không dùng: vu khống, bịa đặt, tố cáo, trước mặt nhiều người

Scores: 4.9 (20 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,952 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716