Bên được ủy quyền có được phép ủy quyền lại không?

Bên được ủy quyền có được phép ủy quyền lại không. Bản chất của việc ủy quyền là bên được ủy quyền thực hiện công việc của bên ủy quyền. Nếu người được ủy quyền vì lý do nào đó nên không thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình thì pháp luật có cho phép họ ủy quyền lại cho người khác hay không, những trường hợp nào thì được phép thực hiện. Hãy cùng Luật L24H tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Có được ủy quyền lại không

Có được ủy quyền lại không

Ủy quyền là gì?

Theo Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 thì ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định pháp luật “Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật)”.

Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, ủy quyền có thể hiểu là một chủ thể có quyền và nghĩa vụ thực hiện một công việc hay giao dịch nào đó nhưng vì không thể tiếp tục thực hiện nên họ chuyển quyền này cho một chủ thể khác thay mặt họ thực hiện. Việc chuyển quyền này được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên và không làm mất đi quyền của chủ thể chuyển quyền.

Ủy quyền là gì

Ủy quyền là gì

>>> Xem thêm: cách ghi mẫu giấy ủy quyền viết tay

Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ ủy quyền

Quyền và nghĩa vụ các bên

Quyền và nghĩa vụ các bên

Bên ủy quyền

Căn cứ Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015, người ủy quyền có các quyền sau:

  • Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
  • Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

Cũng theo Điều 567 Bộ luật này, nghĩa vụ của người ủy quyền bao gồm:

  • Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
  • Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
  • Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

Bên được ủy quyền

Theo Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 chủ thể được ủy quyền có các quyền như sau:

  • Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
  • Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Về nghĩa vụ của chủ thể được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
  • Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
  • Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
  • Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
  • Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Khi nào bên nhận ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác

Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
  • Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

Ngoài ra, việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Mẫu giấy ủy quyền cho cá nhân

Dưới đây là mẫu giấy ủy quyền dành cho cá nhân mà Quý Khách có thể tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————

……., ngày…… tháng…… năm 20…… 

GIẤY ỦY QUYỀN

(Dành cho cá nhân)

– Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Căn cứ vào nhu cầu cá nhân.

Giấy ủy quyền này được lập với nội dung như sau:

Tôi là …………………………………………………………..

Sinh ngày:…………………………………………………….

Địa chỉ:…………………………………………………………….

Số CMND/CCCD: ……. Cấp ngày: …….. Nơi cấp: ……..

Quốc tịch :…………………………………………………………

Tôi là người có quyền với ……../ có quyền trong việc thực hiện công việc (thủ tục)……. Tuy nhiên, vì những lý do cá nhân nên tôi không thể tự mình thực hiện được công việc/giao dịch/thủ tục này. Do đó, tôi lập văn bản này để ủy quyền cho:

Anh/ chị :………………………………………………………………..

Địa chỉ :……………………………………………………………….

Số CMND: …………. Cấp ngày: ………. Nơi cấp:………..

Quốc tịch:……………………………………………………………

Bằng văn bản này, anh/chị ………………………………………. sẽ thay mặt tôi thực hiện công việc/giao dịch/thủ tục …. nêu trên.

Tôi cam đoan:

– Sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật với phạm vi ủy quyền nêu trên.

– Tại thời điểm lập văn bản này, tôi có đầy đủ năng lực trách nhiệm và năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện, không bị ai lừa dối, cưỡng ép.

– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên thỏa thuận giải quyết. Trường hợp không thỏa thuận được sẽ nhờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Giấy ủy quyền trên được lập thành … bản, mỗi bên giữ ….. bản.

BÊN ỦY QUYỀN

 

 

 

 

(Ký, họ tên)

BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN

 

 

 

 

(Ký, họ tên)

>> Tải mẫu giấy ủy quyền cá nhân cho cá nhân: TẠI ĐÂY

Thời hạn của việc ủy quyền

Thời hạn của hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Tư vấn về quan hệ ủy quyền

  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo hợp đồng ủy quyền;
  • Tư vấn pháp luật về quan hệ ủy quyền theo quy định pháp luật;
  • Tư vấn pháp luật trường hợp ủy quyền lại cho người khác;
  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ủy quyền;
  • Đại diện hoặc luật sư tham gia giải quyết tranh chấp quan hệ ủy quyền theo đúng quy định pháp luật.

Việc ủy quyền lại cho người khác được phép thực hiện theo quy định pháp luật nhưng phải tuân thủ điều kiện về hình thức hợp đồng ủy quyền, phạm vi ủy quyền cũng như sự đồng ý của người ủy quyền. Bài viết trên phần nào cũng đã cung cấp được nội dung cơ bản về vấn đề này. Và để được đội ngũ luật sư Tư vấn luật dân sự dày dặn kinh nghiệm hỗ trợ cụ thể, Quý độc giả vui lòng liên hệ Luật L24H qua Hotline 1900.633.716 để được tư vấn trực tuyến miễn phi.

Scores: 4.8 (13 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,841 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716