Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị khởi tố truy cứu trách nhiệm Hình Sự?

Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị khởi tố là trường hợp bị trộm cắp tài sản, kẻ xấu lấy mất tiền và muốn người thực hiện hành vi đó phải bị phạt tù, chịu trách nhiệm hình sự. Để giải đáp vấn đề trên, Luật sư Luật L24H xin gửi đến bài viết về cấu thành tội phạm của Tội trộm cắp tài sản và hình phạt đối với tội phạm trên.

Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị khởi tố

Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị khởi tố

Khái niệm khởi tố và Tội trộm cắp tài sản

Thứ nhất, về khởi tố:

  • Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu quá trình tiến hành giải quyết vụ án trong tố tụng hình sự, trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án.
  • Khởi tố bị can là việc cơ quan có thẩm quyền có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm thì sẽ ra quyết định khởi tố bị can.

Thứ hai, về hành vi trộm cắp tài sản.

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý, đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.

Cơ sở pháp lý: Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, Điều 179 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

>>>Xem thêm: Tội trộm cắp tài sản

Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?

Theo quy định của Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể bị khởi tố:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

Như vậy, ăn trộm số tiền từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự.

>>>Xem thêm: Khung hình phạt tội trộm cắp tài sản

Khởi tố hành vi trộm tiền

Khởi tố hành vi trộm tiền

Cấu thành tội phạm Tội trộm cắp tài sản

Khách thể

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tội này xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Mặt khách quan

Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.

Hậu quả:  Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt bao gồm các loại tiền, hàng hóa và các giấy tờ có giá trị thanh toán như ngân phiếu, công trái, trái phiếu…Tài sản bị thiệt hại có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Tội phạm hoàn thành khi:

  • Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ;
  • Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì mới hoàn thành;
  • Tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên, nếu có giá trị rất lớn như ô tô, xe máy, máy tính… thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn bị coi là phạm tội.

Mặt chủ quan

Lỗi: Tội phạm này được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp.

Mục đích: người phạm tội thực hiện hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản (dấu hiệu bắt buộc).

Chủ thể

Người thực hiện tội phạm đủ độ tuổi, đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Hình phạt đối với hành vi ăn trộm tiền

Xử phạt vi phạm hành chính

Đối với hành vi ăn trộm tiền nhưng chưa đủ các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản, người thực hiện hành vi trộm cắp sẽ bị xử lý như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản.

Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Xử lý hình sự

Căn cứ theo quy định của pháp luật Hình sự hiện hành, người thực hiện Tội phạm trên sẽ bị xử phạt như sau:

  • Người nào trộm cắp tài sản của người khác mà có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015(sửa đổi, bổ sung 2017) sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự.
  • Nếu thuộc một số trường hợp khác theo luật định thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng phạt tù, mức phạt tù cao nhất là 20 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Luật sư hình sự tư vấn Tội trộm cắp tài sản

  • Tư vấn, hỗ trợ về cách xác định tội danh, cấu thành tội phạm và phân tích hành vi phạm tội đối với tội trộm cắp tài sản cho thân chủ và người thân thân chủ.
  • Tiến hành thu thập những bằng chứng, chứng cứ, các tình tiết giảm nhẹ để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
  • Đưa ra các phương hướng giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho thân chủ.
  • Luật sư trực tiếp bào chữa tại phiên tòa, tham gia các giai đoạn tố tụng và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay mặt thân chủ.
  • Khiếu nại khi thấy có quyết định ban hành của cơ quan nhà nước trái pháp luật.

Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản

Luật sư tư vấn Tội trộm cắp tài sản

>>>Xem thêm: Nhân viên lén trộm tài sản công ty

Như vậy, bài viết trên đã cung cấp cho Quý khách hàng lời giải cho câu hỏi ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự. Qua đó, khách hàng có thể biết được các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản và hình phạt đối với hành vi trên. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần Luật sư tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài trực tuyến 1900.633.716  để được Luật sư hình sự lắng nghe và tận tình giải đáp. Xin cảm ơn.

Scores: 4.9 (24 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,949 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716