Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật xảy ra thường xuyên và phổ biến, đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Vậy khung hình phạt tội trộm cắp tài sản được pháp luật xử lý quy định như thế nào, trộm cắp tài sản sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù, ăn trộm trên bao nhiêu tiền sẽ truy cứu xử lý hình sự, lấy cắp tài sản công ty có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không bài viết Luật L24H dưới đây gửi đến bạn đọc những thông tin quy định mới nhất về khung hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản.
Khung hình phạt tội trộm cắp tài sản
Khi nào phạm tội trộm cắp tài sản
Chủ thể của tội phạm
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực chịu trách nhiệm hình sự
Cơ sở pháp lý: Điều 12 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung 2017.
Khách thể của tội phạm
- Hành vi trộm cắp tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu, cụ thể là quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của chủ sở hữu đối với tài sản bị trộm cắp. Đồng thời tài sản bị trộm cắp phải có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Mặt chủ quan
- Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu định tội của tội trộm cắp tài sản
Mặt khách quan
- Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản.
- Tài sản chiếm đoạt phải đang trong sự quản lý của người khác. Người quản lý tài sản có thể là chủ sở hữu hoặc người không phải chủ sở hữu, quản lý hợp pháp cũng như bất hợp pháp tài sản đó.
- Hành vi trộm cắp tài sản được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội đã chiếm hữu được tài sản trên thực tế.
Tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
- Người có hành vi trộm cắp tài sản mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính: phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Nếu đáp ứng đủ các cấu thành tội phạm, người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Xử lý Tội trộm cắp tài sản
Khung hình phạt tội trộm cắp tài sản mới nhất
Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 5 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản
- Tư vấn, hỗ trợ về cách xác định tội danh, cấu thành tội phạm và phân tích hành vi phạm tội đối với tội trộm cắp tài sản cho thân chủ và người thân thân chủ
- Tiến hành thu thập những bằng chứng, chứng cứ, các tình tiết giảm nhẹ để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ
- Đưa ra các phương hướng giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho thân chủ
- Luật sư trực tiếp bào chữa tại phiên tòa, tham gia các giai đoạn tố tụng và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay mặt thân chủ
- Khiếu nại khi thấy có quyết định ban hành của cơ quan nhà nước trái pháp luật
>>> Tham khảo thêm về: Dịch vụ Luật sư bào chữa
Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản
Bài viết trên đây đã thông tin đến các bạn đọc các quy định pháp luật mới nhất đối với quy định khung hình phạt tội trộm cắp tài sản. Nếu quý bạn đọc còn vướng mắc vấn đề pháp lý về tội trộm cắp tài sản nào hoặc bị khởi tố về tội này, hay muốn được giảm mức khung hình phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản, có nhu cầu liên hệ Luật sư trực tiếp bào chữa tại phiên tòa về tội trộm tài sản, vấn đề hưởng án treo hoặc tố giác tội phạm trộm, khởi kiện vụ án hình sự ra Tòa này xin vui lòng liên hệ Luật sư bào chữa tại Luật L24H thông qua Hotline 1900.633.716 để được tư vấn vấn, giải đáp miễn phí, chi tiết hơn!